Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 33 trang 136 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp tối ưu nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Cho một hình nón có đường kính đường tròn đáy bằng 6 cm và có thể tích bằng 12π cm3. Diện tích toàn phần của hình nón đó là: A. 44π cm2. B. 22π cm2. C. 48π cm2. D. 24π cm2.
Đề bài
Cho một hình nón có đường kính đường tròn đáy bằng 6 cm và có thể tích bằng 12π cm3. Diện tích toàn phần của hình nón đó là:
A. 44π cm2.
B. 22π cm2.
C. 48π cm2.
D. 24π cm2.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào: Thể tích của hình nón: \(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h\).
Diện tích toàn phần hình nón: \({S_{tp}} = \pi rl + \pi {r^2} = \pi r(l + r).\)
Lời giải chi tiết
Bán kính đáy của hình nón là: r = 6 : 2 = 3 (cm).
Thể tích bằng 12π cm3 nên ta có: \(\frac{1}{3}\pi {r^2}h = 12\pi \)
Suy ra \(\frac{1}{3}\pi {.3^2}.h = 12\pi \) hay 3πh = 12π
Do đó h = 4 (cm).
Độ dài đường sinh của hình nón là: \(l = \sqrt {{h^2} + {r^2}} = \sqrt {{4^2} + {3^2}} = 5\) (cm).
Diện tích toàn phần của hình nón là: Stp = πrl + πr2 = π.3.5 + π.32 = 24π (cm2).
Chọn đáp án D.
Bài 33 trang 136 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 thuộc chương trình học toán 9, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến hàm số, biểu đồ hàm số và ứng dụng của hàm số trong đời sống.
Bài 33 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 33, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập:
Ví dụ: Cho hàm số y = 2x - 3. Hãy xác định hệ số góc và tung độ gốc của hàm số.
Lời giải:
Hệ số góc của hàm số là 2. Tung độ gốc của hàm số là -3.
Ví dụ: Vẽ đồ thị hàm số y = x + 1.
Lời giải:
Ví dụ: Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng y = 2x + 1 và y = -x + 4.
Lời giải:
Để tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng, ta giải hệ phương trình:
| y = 2x + 1 | y = -x + 4 |
Thay y = 2x + 1 vào phương trình y = -x + 4, ta được:
2x + 1 = -x + 4
3x = 3
x = 1
Thay x = 1 vào phương trình y = 2x + 1, ta được:
y = 2(1) + 1 = 3
Vậy tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là (1; 3).
Ví dụ: Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km/h. Hỏi sau 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km?
Lời giải:
Gọi x là thời gian đi (giờ) và y là quãng đường đi được (km). Ta có hàm số y = 15x.
Khi x = 2, ta có y = 15(2) = 30.
Vậy sau 2 giờ người đó đi được 30 km.
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, bạn đã có thể tự tin giải bài 33 trang 136 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2. Chúc bạn học tập tốt!