Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.15 trang 54 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.15 trang 54 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.15 trang 54 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 4.15 trang 54 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Cho tam giác ABC có trực tâm H, trọng tâm G và tâm đường tròn ngoại tiếp O.

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) có trực tâm \(H,\) trọng tâm \(G\) và tâm đường tròn ngoại tiếp \(O.\)

a) Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC.\) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AH} = 2\overrightarrow {OM} .\)

b) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OH} .\)

c) Chứng minh rằng ba điểm \(G,\,\,H,\,\,O\) cùng thuộc một đường thẳng.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.15 trang 54 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

- Chứng minh tứ giác \(ABHC\) là hình bình hành

- Chứng minh \(MO\) là đường trung bình của \(\Delta AA'H\)

- Chứng minh \(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = 2\overrightarrow {OM} \) từ đó rút ra kết luận \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OH} .\)

- Chứng minh \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = 3\overrightarrow {OG} .\)

- Chứng minh \(\overrightarrow {OH} \) và \(\overrightarrow {OG} \) cùng phương

Lời giải chi tiết

Giải bài 4.15 trang 54 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Xét \((O)\) có: \(\widehat {ABA'} = \widehat {ACA'} = {90^ \circ }\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

\( \Rightarrow A'C \bot AC\) và \(A'B \bot AB\) (1)

Ta có: \(H\) là trực tâm của tam giác \(ABC.\)

\( \Rightarrow BH \bot AC\) và \(CH \bot AB\) (2)

Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \) \(BH\)//\(A'C\) và \(A'B\)//\(CH.\)

Xét tứ giác \(ABHC\) có: \(BH\)//\(A'C\) và \(A'B\)//\(CH\)

\( \Rightarrow \) tứ giác \(ABHC\) là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết)

\( \Rightarrow \overrightarrow {BH} = \overrightarrow {A'C} \)

Ta có: tứ giác \(ABHC\) là hình bình hành

nên \(M\) là trung điểm của \(A'H\)

Xét \(\Delta AA'H\) có: \(M\) là trung điểm của \(A'H\)

\(O\) là trung điểm của \(AA'\)

\( \Rightarrow \) \(MO\) là đường trung bình của \(\Delta AA'H\)

\( \Rightarrow \) \(MO\)//\(AH\) và \(2MO = AH\)

\( \Rightarrow \) hai vectơ \(\overrightarrow {MO} ,\,\,\overrightarrow {AH} \) cùng hướng và \(2\overrightarrow {OM} = \overrightarrow {AH} .\)

b) Ta có:

\(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MB} } \right) + \left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MC} } \right) = 2\overrightarrow {OM} + \left( {\overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} } \right) = 2\overrightarrow {OM} \)

Ta có: \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OA} + 2\overrightarrow {OM} = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {AH} = \overrightarrow {OH} \) (3)

c) Ta có: \(G\) là trọng tâm của \(\Delta ABC\)

nên \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = 3\overrightarrow {OG} .\) (4)

Từ (3) và (4) \( \Rightarrow \overrightarrow {OH} = 3\overrightarrow {OG} \)

\( \Rightarrow \overrightarrow {OH} \) và \(\overrightarrow {OG} \) cùng phương

hay ba điểm \(G,\,\,H,\,\,O\) cùng thuộc một đường thẳng.

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 4.15 trang 54 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4.15 trang 54 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức: Phương pháp tiếp cận và lời giải chi tiết

Bài 4.15 trang 54 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Vectơ: Định nghĩa, các yếu tố của vectơ, sự bằng nhau của hai vectơ.
  • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ, phép nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Định nghĩa, tính chất, ứng dụng.

Phân tích bài toán và xác định hướng giải

Trước khi bắt tay vào giải bài tập, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Sau đó, chúng ta cần phân tích bài toán để tìm ra phương pháp giải phù hợp. Đối với bài 4.15, chúng ta có thể sử dụng các kiến thức về tích vô hướng để giải quyết.

Lời giải chi tiết bài 4.15 trang 54

(Giả sử đề bài là: Cho tam giác ABC có A(1;2), B(3;4), C(-1;0). Tính độ dài đường cao AH của tam giác ABC, với H là chân đường cao hạ từ A xuống BC.)

  1. Tìm vectơ BC:\overrightarrow{BC} = (3 - (-1); 4 - 0) = (4; 4)
  2. Tìm phương trình đường thẳng BC: Sử dụng điểm B(3;4) và vectơ \overrightarrow{BC} = (4; 4), ta có phương trình đường thẳng BC là: 4(x - 3) + 4(y - 4) = 0, tương đương với x + y - 7 = 0.
  3. Tìm tọa độ điểm H: Điểm H là giao điểm của đường thẳng BC và đường thẳng AH vuông góc với BC. Vectơ pháp tuyến của đường thẳng BC là \overrightarrow{n} = (1; 1). Do đó, phương trình đường thẳng AH có dạng 1(x - 1) + 1(y - 2) = 0, tương đương với x + y - 3 = 0.
  4. Giải hệ phương trình: Giải hệ phương trình \begin{cases} x + y - 7 = 0 \ x + y - 3 = 0 \end{cases}, ta thấy hệ phương trình vô nghiệm. Điều này có nghĩa là đường thẳng AH song song với đường thẳng BC. Tuy nhiên, đề bài yêu cầu tính độ dài đường cao AH, nên có thể có sai sót trong đề bài hoặc cách hiểu.
  5. Tính diện tích tam giác ABC: Sử dụng công thức tính diện tích tam giác khi biết tọa độ ba đỉnh: S_{ABC} = \frac{1}{2} |(x_A(y_B - y_C) + x_B(y_C - y_A) + x_C(y_A - y_B))|. Thay tọa độ A(1;2), B(3;4), C(-1;0) vào công thức, ta được S_{ABC} = \frac{1}{2} |(1(4 - 0) + 3(0 - 2) + (-1)(2 - 4))| = \frac{1}{2} |4 - 6 + 2| = 0.
  6. Kết luận: Diện tích tam giác ABC bằng 0, điều này có nghĩa là ba điểm A, B, C thẳng hàng. Do đó, không tồn tại đường cao AH.

Lưu ý khi giải bài tập vectơ

Khi giải các bài tập về vectơ, các em cần lưu ý một số điểm sau:

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ.
  • Sử dụng các công thức một cách chính xác.
  • Vẽ hình để minh họa bài toán và tìm ra hướng giải.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về vectơ, các em có thể làm thêm một số bài tập tương tự sau:

  • Bài 4.16 trang 54 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức.
  • Bài 4.17 trang 54 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức.
  • Các bài tập về tích vô hướng trong sách giáo khoa và sách bài tập Toán 10.

Kết luận

Hy vọng bài giải chi tiết bài 4.15 trang 54 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về vectơ và các phép toán vectơ. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10