Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.20 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.20 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.20 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Bài 9.20 trang 68 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng trong hình học.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Hãy cùng khám phá lời giải chi tiết của bài tập này ngay dưới đây!

Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối. Xác suất để số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc hơn kém nhau 2 là:

Đề bài

Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối. Xác suất để số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc hơn kém nhau 2 là:

A. \(\frac{5}{{22}}\). B. \(\frac{1}{5}\). C. \(\frac{2}{9}\). D.\(\frac{7}{{34}}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.20 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng công thức xác suất cổ điển \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).

Lời giải chi tiết

Ta có \(n\left( \Omega \right) = 36\).

Gọi A là biến cố “số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc hơn kém nhau 2”.

Khi đó \(A = \left\{ {\left( {1;3} \right),\left( {3;1} \right),\left( {2;4} \right),\left( {4;2} \right),\left( {3;5} \right),\left( {5;3} \right),\left( {4;6} \right),\left( {6;4} \right)} \right\}\). Suy ra \(n\left( A \right) = 8\).

Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{8}{{36}} = \frac{2}{9}\)

Chọn C

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 9.20 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 9.20 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.20 yêu cầu chúng ta sử dụng kiến thức về vectơ để chứng minh một đẳng thức hình học. Để giải bài này, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng.
  • Phép cộng, trừ vectơ: Quy tắc hình bình hành, quy tắc tam giác.
  • Tích của một số với vectơ: Quy tắc nhân vectơ với một số thực.
  • Điều kiện đồng phẳng của ba vectơ: Ba vectơ đồng phẳng khi và chỉ khi tồn tại các số thực a, b, c không đồng thời bằng không sao cho au + bv + cw = 0.

Phân tích bài toán

Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần phân tích bài toán để xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Bài toán thường yêu cầu chứng minh một đẳng thức vectơ liên quan đến các điểm trong một hình học cụ thể. Việc vẽ hình minh họa sẽ giúp chúng ta hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải phù hợp.

Lời giải chi tiết

Để giải bài 9.20 trang 68 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:

  1. Chọn hệ tọa độ: Chọn một hệ tọa độ thích hợp để biểu diễn các điểm và vectơ trong bài toán.
  2. Biểu diễn các vectơ: Biểu diễn các vectơ liên quan đến các điểm đã cho bằng tọa độ.
  3. Thực hiện các phép toán vectơ: Sử dụng các phép toán cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ để biến đổi các biểu thức vectơ.
  4. Chứng minh đẳng thức: Sử dụng các kết quả đã tính được để chứng minh đẳng thức vectơ ban đầu.

Ví dụ, giả sử bài toán yêu cầu chứng minh rằng với tam giác ABC, nếu G là trọng tâm thì GA + GB + GC = 0. Chúng ta có thể giải bài toán này như sau:

Lời giải:

Gọi A(xA, yA), B(xB, yB), C(xC, yC). Khi đó, tọa độ của trọng tâm G là:

G( (xA + xB + xC)/3, (yA + yB + yC)/3 )

Suy ra:

  • GA = (xA - (xA + xB + xC)/3, yA - (yA + yB + yC)/3) = ((2xA - xB - xC)/3, (2yA - yB - yC)/3)
  • GB = (xB - (xA + xB + xC)/3, yB - (yA + yB + yC)/3) = ((2xB - xA - xC)/3, (2yB - yA - yC)/3)
  • GC = (xC - (xA + xB + xC)/3, yC - (yA + yB + yC)/3) = ((2xC - xA - xB)/3, (2yC - yA - yB)/3)

Cộng các vectơ GA, GB, GC lại, ta được:

GA + GB + GC = ( (2xA - xB - xC)/3 + (2xB - xA - xC)/3 + (2xC - xA - xB)/3, (2yA - yB - yC)/3 + (2yB - yA - yC)/3 + (2yC - yA - yB)/3 )

= (0, 0) = 0

Vậy, GA + GB + GC = 0.

Lưu ý khi giải bài tập vectơ

  • Luôn vẽ hình minh họa để hình dung rõ bài toán.
  • Sử dụng các quy tắc cộng, trừ vectơ một cách chính xác.
  • Chú ý đến điều kiện đồng phẳng của ba vectơ.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Ứng dụng của vectơ trong hình học

Vectơ là một công cụ mạnh mẽ trong hình học, giúp chúng ta giải quyết nhiều bài toán phức tạp một cách dễ dàng. Vectơ được sử dụng để:

  • Chứng minh các đẳng thức hình học.
  • Tính diện tích, thể tích của các hình.
  • Tìm phương trình đường thẳng, đường tròn, mặt phẳng.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã hiểu rõ cách giải bài 9.20 trang 68 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10