Bài 8.35 trang 60 SBT Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán lớp 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
a) Có bao nhiêu dãy ký tự gồm 4 chữ cái (có thể là vô nghĩa) được tạo thành bằng cách sắp xếp các chữ cái của từ "NGHI"?
Đề bài
a) Có bao nhiêu dãy ký tự gồm 4 chữ cái (có thể là vô nghĩa) được tạo thành bằng cách sắp xếp các chữ cái của từ "NGHI"?
b) Có bao nhiêu dãy kí tự gồm 6 chữ cái (có thể là vô nghĩa) được tạo thành bằng cách sắp xếp các chữ cái của từ "NGHIÊN" ?
c) Có bao nhiêu dãy ký tự gồm 7 chữ cái (có thể là vô nghĩa) được tạo thành
bằng cách sắp xếp các chữ cái của từ "NGHIÊNG"?.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng quy tắc nhân, công thức hoán vị và chỉnh hợp.
Lời giải chi tiết
a) Từ “NGHI” có 4 chữ cái khác nhau.
Số cách sắp xếp theo yêu cầu là: 4!= 24 cách
b) Từ “NGHIÊN” có 6 chữ cái trong đó có 2 chữ cái N giống nhau.
Chọn 2 vị trí trong 6 vị trí để xếp 2 chữ N vào có \(C_6^2 = 15\)cách
Xếp 4 chữ cái còn lại vào vị trí còn lại có 4!= 24 cách
Số dãy kí tự tạo thành theo yêu cầu là 15. 24= 360 cách
c) Tương tự như câu b) từ “NGHIÊNG” có 7 chữ cái trong đó có các chữ cái giống nhau là N và G.
Để xếp 7 chữ cái thành 1 dãy kí tự ta thực hiện lần lượt:
- Chọn 2 vị trí trí trong 7 vị trí để xếp 2 chữ N vào có \(C_7^2 = 21\) cách
- Chọn 2 vị trí trí trong 5 vị trí để xếp 2 chữ G vào có \(C_5^2 = 10\)cách
- Xếp 3 chữ cái còn lại vào 3 vị trí còn lại có 3!= 6 cách
Số dãy kí tự được tạo thành theo yêu cầu là: 21. 10. 6= 1 260 cách.
Bài 8.35 trang 60 SBT Toán 10 Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán liên quan đến vectơ trong mặt phẳng tọa độ. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, bao gồm:
Trước khi bắt tay vào giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp các điểm trong mặt phẳng tọa độ và yêu cầu chúng ta tính toán các vectơ liên quan, hoặc chứng minh một đẳng thức vectơ nào đó.
Để giải bài 8.35 trang 60 SBT Toán 10 Kết nối tri thức, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Ví dụ, giả sử đề bài yêu cầu tính vectơ AB với A(xA, yA) và B(xB, yB). Khi đó, vectơ AB sẽ được tính như sau:
AB = (xB - xA, yB - yA)
Ngoài bài 8.35, SBT Toán 10 Kết nối tri thức còn có nhiều bài tập tương tự liên quan đến vectơ. Các bài tập này thường yêu cầu chúng ta:
Để giải các bài tập về vectơ một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số mẹo sau:
Vectơ không chỉ là một khái niệm trừu tượng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực khác nhau, như:
Bài 8.35 trang 60 SBT Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.