Bài 9.12 trang 66 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng trong hình học.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Hãy cùng khám phá lời giải bài 9.12 trang 66 ngay bây giờ!
Trên một phố có hai quán ăn A, B. Bốn bạn Sơn, Hải, Văn, Đạo mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán ăn. a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu. b) Tính xác suất để:
Đề bài
Trên một phố có hai quán ăn A, B. Bốn bạn Sơn, Hải, Văn, Đạo mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán ăn.
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất để:
• Tất cả đều vào một quán;
• Mỗi quán có đúng 2 bạn vào;
• Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào
• Một quán có 3 bạn vào, quán kia có 1 bạn vào.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng công thức xác suất cổ điển \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).
Lời giải chi tiết
a) Sơ đồ cây

b) Ta có \(\Omega = \left\{ \begin{array}{l}AAAA;AAAB;AABA;AABB;ABAA;ABAB;ABBA;ABBB;\\BAAA;BAAB;BABA;BABB;BBAA;BBAB;BBBA;BBBB\end{array} \right\}\) .
Suy ra \(n\left( \Omega \right) = 16\).
+ Gọi \(E\) là biến cố \(E\): “Tất cả đều vào một quán”. \(E = \left\{ {AAAA,BBBB} \right\}\). Suy ra \(n\left( E \right) = 2 \Rightarrow P\left( E \right) = \frac{2}{{16}} = \frac{1}{8}\).
+ Gọi \(F\) là biến cố \(F\): “Mỗi quán có đúng hai bạn vào”. \(F = \left\{ {AABB,ABAB,ABBA,BAAB,BABA,BBAA} \right\}\). Suy ra \(n\left( F \right) = 6 \Rightarrow P\left( F \right) = \frac{6}{{16}} = \frac{3}{8}\).
+ Gọi \(G\) là biến cố \(G\): “Quán A có ba bạn vào, quán B có một bạn vào”.
\(G = \left\{ {AAAB;AABA;ABAA;BAAA} \right\}\). Suy ra \(n\left( G \right) = 4 \Rightarrow P\left( G \right) = \frac{4}{{16}} = \frac{1}{4}\).
+ Gọi K là biến cố K: “Một quán có ba bạn vào, quán kia có một bạn vào”.
Khi đó \(P\left( K \right) = \frac{1}{4} + \frac{1}{4} = \frac{1}{2}\).
Bài 9.12 trang 66 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để chứng minh một đẳng thức hình học. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững định nghĩa tích vô hướng, các tính chất của tích vô hướng và cách sử dụng tích vô hướng để tính góc giữa hai vectơ.
Cho tam giác ABC có trung tuyến AM. Gọi D là điểm đối xứng của A qua M. Chứng minh rằng: vectơ BD = vectơ CA
Để chứng minh vectơ BD = vectơ CA, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của trung điểm và tính chất của vectơ đối xứng.
Để củng cố kiến thức về vectơ và tích vô hướng, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập sau:
Khi giải các bài tập về vectơ, bạn nên:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã hiểu rõ cách giải bài 9.12 trang 66 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt!