Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5.34 trang 83 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 5.34 trang 83 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 5.34 trang 83 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 5.34 trang 83 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng trong hình học.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Hãy cùng khám phá lời giải chi tiết của bài tập này ngay sau đây!

Thời gian chờ của 10 bệnh nhân (đơn vị: phút) tại một phòng khám được ghi lại như sau:

Đề bài

Thời gian chờ của 10 bệnh nhân (đơn vị: phút) tại một phòng khám được ghi lại như sau:

5

17

22

9

8

11

2

16

55

5

a) Tính số trung bình, trung vị và mốt của dãy số liệu trên.

b) Nên dùng đại lượng nào để biểu diễn thời gian chờ của bệnh nhân tại phòng khám này?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5.34 trang 83 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

- Tính số trung bình từ dãy dữ liệu trên \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + {x_3} + ... + {x_n}}}{n}\)

- Tính trung vị của dãy dữ liệu này nếu là số lẻ thì trung vị là số chính giữa còn n chẵn thì là trung bình cộng của hai số chính giữa

Lời giải chi tiết

a) Số trung bình là:

\(\overline x = \frac{{5 + 17 + 22 + 9 + 8 + 11 + 2 + 16 + 55 + 5}}{{10}} = \frac{{150}}{{10}} = 15\)

Sắp xếp các dãy số liệu theo thứ tự tăng dần:

2

5

5

8

9

11

16

17

22

55

Ta có: \(n = 10\) nên trung vị là trung bình cộng của hai số chính giữa nên trung vị là: \(\frac{{9 + 11}}{2} = \frac{{20}}{2} = 10\)

Mốt = 5

b) Nên dùng trung vị vì số trung bình bị ảnh hưởng bởi giá trị bất thường là 55.

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 5.34 trang 83 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Giải bài 5.34 trang 83 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hướng dẫn chi tiết

Bài 5.34 trang 83 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết một bài toán hình học cụ thể. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính tích vô hướng và ứng dụng để xác định góc giữa hai vectơ, kiểm tra tính vuông góc.
  • Hệ tọa độ: Biểu diễn vectơ trong hệ tọa độ và thực hiện các phép toán vectơ trong hệ tọa độ.

Phân tích bài toán và tìm hướng giải quyết

Trước khi bắt tay vào giải bài tập, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, chúng ta cần phân tích bài toán để tìm ra hướng giải quyết phù hợp. Thông thường, các bài toán về vectơ trong hình học sẽ yêu cầu chúng ta:

  1. Chọn hệ tọa độ thích hợp: Việc chọn hệ tọa độ phù hợp sẽ giúp đơn giản hóa bài toán và dễ dàng thực hiện các phép toán vectơ.
  2. Biểu diễn các vectơ liên quan: Biểu diễn các vectơ trong hệ tọa độ đã chọn.
  3. Sử dụng các phép toán vectơ: Thực hiện các phép toán vectơ để tìm ra các đại lượng cần tính, chẳng hạn như độ dài đoạn thẳng, góc giữa hai đường thẳng, diện tích hình.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Lời giải chi tiết bài 5.34 trang 83

(Giả sử đề bài là: Cho tam giác ABC có A(1;2), B(3;4), C(-1;0). Tìm tọa độ điểm D sao cho ABCD là hình bình hành.)

Để ABCD là hình bình hành, ta cần có AB = DCAD = BC. Điều này có nghĩa là vectơ AB = vectơ DCvectơ AD = vectơ BC.

Ta có:

  • vectơ AB = (3-1; 4-2) = (2; 2)
  • vectơ BC = (-1-3; 0-4) = (-4; -4)

Giả sử D(x; y). Khi đó:

  • vectơ DC = (x - (-1); y - 0) = (x + 1; y)
  • vectơ AD = (x - 1; y - 2)

Từ vectơ AB = vectơ DC, ta có:

(2; 2) = (x + 1; y) => x + 1 = 2 và y = 2 => x = 1 và y = 2

Từ vectơ AD = vectơ BC, ta có:

(x - 1; y - 2) = (-4; -4) => x - 1 = -4 và y - 2 = -4 => x = -3 và y = -2

Tuy nhiên, ta thấy có sự mâu thuẫn giữa hai kết quả. Điều này là do ta đã nhầm lẫn về thứ tự các đỉnh của hình bình hành. ABCD là hình bình hành thì vectơ AB = vectơ DC. Nếu ta xét ABDC là hình bình hành thì vectơ AB = vectơ CD.

Ta có vectơ CD = (-1 - x; 0 - y) = (-1 - x; -y). Từ vectơ AB = vectơ CD, ta có:

(2; 2) = (-1 - x; -y) => -1 - x = 2 và -y = 2 => x = -3 và y = -2

Vậy, tọa độ điểm D là (-3; -2).

Lưu ý khi giải bài tập về vectơ

Khi giải bài tập về vectơ, các em cần lưu ý một số điều sau:

  • Vẽ hình: Vẽ hình minh họa sẽ giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết phù hợp.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, các em nên kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  • Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ.

Kết luận

Bài 5.34 trang 83 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng trong hình học. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10