Bài 5.33 trang 83 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập này một cách hiệu quả.
Z-score là chỉ số được tổ chức y tế thế giới WHO sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người thông qua các thông số chiều cao, cận nặng và độ tuổi.
Đề bài
Z-score là chỉ số được tổ chức y tế thế giới WHO sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người thông qua các thông số chiều cao, cận nặng và độ tuổi.
\(Z = \frac{{H - \overline h }}{s}.\)
Trong đó \(\overline h \) là chiều cao trung bình của lứa tuổi, \(s\) là độ lệch chuẩn, \(H\) là chiều cao người đang xét. Nếu \(Z < - 3\) thì người đó suy dinh dưỡng thể thấp còi, mức độ năng; Nếu \( - 3 \le Z < - 2\) thì người đó suy dinh dưỡng thể thấp còi, mức độ vừa.
Hỏi một người 17 tuổi, cao 155cm có bị suy dinh dưỡng thể thấp còi không? Nếu bị thì ở mức độ nào? Biết rằng chiều cao trung bình của nam 17 tuổi là 175,16 cm và độ lệch chuẩn là 7,64 cm (Theo WHO).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Xác định được \(H = 155,\) \(\overline h = 175,16\) và \(s = 7,64\)
- Áp dụng công thức \(Z = \frac{{H - \overline h }}{s}\) để tính \(Z\)
- Xem \(Z\) thỏa mãn điều kiện \(Z < - 3\) hay \( - 3 \le Z < - 2\) rồi kết luận tình trạng suy dinh dưỡng của người này và ở mức độ nào.
Lời giải chi tiết
Ta có: \(Z = \frac{{155 - 175,16}}{{7,64}} = \frac{{ - 19,16}}{{7,64}} \approx - 2,639\)
Do \( - 3 \le Z \approx - 2,639 < - 2\) nên người này bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, mức độ vừa.
Bài 5.33 trang 83 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài toán ứng dụng thực tế, đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ về vectơ, các phép toán vectơ và cách áp dụng chúng vào giải quyết vấn đề. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải bài toán này:
Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Tìm vectơ AM theo hai vectơ AB và AC.
Để tìm vectơ AM theo hai vectơ AB và AC, ta sử dụng quy tắc trung điểm và quy tắc cộng vectơ.
Vậy, vectơ AM = 1/2 (AB + AC).
Kết quả này cho thấy vectơ AM là trung bình cộng của hai vectơ AB và AC. Điều này hoàn toàn phù hợp với hình học vectơ, vì M là trung điểm của BC, nên AM là đường trung tuyến của tam giác ABC.
Giả sử A(0;0), B(2;0), C(0;2). Khi đó:
M là trung điểm của BC, nên tọa độ của M là ((2+0)/2; (0+2)/2) = (1;1). Vậy vectơ AM = (1;1), phù hợp với kết quả tính toán.
Để củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng trong hình học, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã hiểu rõ cách giải bài 5.33 trang 83 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc bạn học tập tốt!
| Công thức | Mô tả |
|---|---|
| AB + AC = AC + AB | Tính chất giao hoán của phép cộng vectơ |
| AB + (AC + BD) = (AB + AC) + BD | Tính chất kết hợp của phép cộng vectơ |
| k(AB) = kAB | Phép nhân vectơ với một số thực |