Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 7, 8, 9 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 7, 8, 9 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 7, 8, 9 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tập 1 của giaibaitoan.com. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Mục 2 trang 7, 8, 9 tập trung vào các kiến thức cơ bản về biểu thức đại số và các phép biến đổi biểu thức. Việc hiểu rõ và vận dụng thành thạo các kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo.

Xét hai phương trình (2x + frac{1}{{x - 2}} - 4 = frac{1}{{x - 2}},,(1)) và (2x - 4 = 0,,(2)) a) Có thể biến đổi như thế nào để chuyển phương trình (1) về phương trình (2)? b) (x = 2) có là nghiệm của phương trình (2) không? Tại sao? c) (x = 2) có là nghiệm của phương trình (1) không? Tại sao?

HĐ2

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 7 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

    Xét hai phương trình

    \(2x + \frac{1}{{x - 2}} - 4 = \frac{1}{{x - 2}}\,\,(1)\) và \(2x - 4 = 0\,\,(2)\)

    a) Có thể biến đổi như thế nào để chuyển phương trình (1) về phương trình (2)?

    b) \(x = 2\) có là nghiệm của phương trình (2) không? Tại sao?

    c) \(x = 2\) có là nghiệm của phương trình (1) không? Tại sao?

    Phương pháp giải:

    - Quy đồng mẫu thức phương trình (1) để chuyển về phương trình (2).

    - Thay \(x = 2\) vào phương trình (1) và phương trình (2) để kiểm tra \(x = 2\) có phải là nghiệm hay không.

    Lời giải chi tiết:

    a)

    \(\begin{array}{l}2x + \frac{1}{{x - 2}} - 4 = \frac{1}{{x - 2}}\,\,\\\frac{{2x(x - 2)}}{{x - 2}} + \frac{1}{{x - 2}} - \frac{{4(x - 2)}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2x(x - 2) + 1 - 4(x - 2)}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2{x^2} - 4x + 1 - 4x + 8}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2{x^2} - 8x + 8}}{{x - 2}} = 0\\\frac{{2({x^2} - 4x + 4)}}{{x - 2}} = 0\\\frac{{2{{(x - 2)}^2}}}{{x - 2}} = 0\end{array}\)

    Nếu \(x - 2 = 0\) thì phương trình vô nghĩa.

    Nếu \(x - 2 \ne 0\) suy ra \(x \ne 2\) thì phương trình trở thành:

    \(\begin{array}{l}2(x - 2) = 0\\2x - 4 = 0\end{array}\)

    Vậy để biến đổi phương trình (1) về phương trình (2) thì \(x \ne 2\).

    b) Thay \(x = 2\) vào phương trình (2) ta được:

    \(\begin{array}{l}2.2 - 4 = 0\\4 - 4 = 0\\0 = 0\end{array}\)

    Điều này luôn đúng nên \(x = 2\) là nghiệm của phương trình (2).

    c) Thay \(x = 2\) vào phương trình (1) ta được:

    \(\begin{array}{l}2.2 + \frac{1}{{2 - 2}} - 4 = \frac{1}{{2 - 2}}\,\,\\4 + \frac{1}{0} - 4 = \frac{1}{0}\end{array}\)

    Điều này là vô lí nên \(x = 2\) không phải là nghiệm của phương trình (1).

    TH3

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 8 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

      Tìm điều kiện xác định của mỗi phương trình sau:

      a) \(\frac{5}{{x + 7}} = \frac{{ - 14}}{{x - 5}}\)

      b) \(\frac{3}{{3x - 2}} = \frac{x}{{x + 2}} - 1\)

      Phương pháp giải:

      Đối với phương trình chứa ẩn ở mẫu, để tìm điều kiện xác định của phương trình ta tìm điều kiện của ẩn để tất cả các mẫu thức trong phương trình đều khác 0.

      Lời giải chi tiết:

      a) \(\frac{5}{{x + 7}} = \frac{{ - 14}}{{x - 5}}\)

      Điều kiện xác định: \(x + 7 \ne 0\) và \(x - 5 \ne 0\)

      khi \(x \ne - 7\) và \(x \ne 5\).

      Vậy điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne - 7\) và \(x \ne 5\).

      b) \(\frac{3}{{3x - 2}} = \frac{x}{{x + 2}} - 1\)

      Điều kiện xác định: \(3x - 2 \ne 0\) và \(x + 2 \ne 0\)

      khi \(x \ne \frac{2}{3}\) và \(x \ne - 2\).

      Vậy điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne \frac{2}{3}\) và \(x \ne - 2\).

      HĐ3

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 8 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

        Cho phương trình \(\frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1\).

        a) Tìm điều kiện xác định của phương trình đã cho.

        b) Xét các phép biến đổi như sau:

        \(\begin{array}{l}\frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1\\\frac{x}{{x - 2}} = \frac{{x + 2}}{{x + 1}}\end{array}\)

        \(\frac{{x(x + 1)}}{{(x - 2)(x + 1)}} = \frac{{(x + 2)(x - 2)}}{{(x + 1)(x - 2)}}\)

        \({x^2} + x = {x^2} - 4\)

        \(x = - 4\)

        Hãy giải thích cách thực hiện mỗi phép biến đổi trên.

        c) \(x = - 4\) có là nghiệm của phương trình đã cho không?

        Phương pháp giải:

        - Đối với phương trình chứa ẩn ở mẫu, để tìm điều kiện xác định của phương trình ta tìm điều kiện của ẩn để tất cả các mẫu thức trong phương trình đều khác 0.

        - Quy đồng mẫu thức hai vế của phương trình.

        - Thay \(x = - 4\) vào phương trình để kiểm tra có phải là nghiệm hay không.

        Lời giải chi tiết:

        a) Điều kiện xác định: \(x - 2 \ne 0\) và \(x + 1 \ne 0\)

        khi \(x \ne 2\) và \(x \ne - 1\).

        Vậy điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne 2\) và \(x \ne - 1\).

        b) \(\frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1\)

        Quy đồng vế phải với mẫu thức chung là \(x + 1\): \(\frac{x}{{x - 2}} = \frac{{x + 2}}{{x + 1}}\)

        Quy đồng cả hai vế với mẫu thức chung là \((x - 2)(x + 1)\): \(\frac{{x(x + 1)}}{{(x - 2)(x + 1)}} = \frac{{(x + 2)(x - 2)}}{{(x + 1)(x - 2)}}\)

        Hai phân thức bằng nhau có cùng mẫu thì tử bằng nhau.\({x^2} + x = {x^2} - 4\)

        Giải phương trình ta được \(x = - 4\)

        c) Thay \(x = - 4\) vào phương trình, ta được:

        \(\begin{array}{l}\frac{{ - 4}}{{( - 4) - 2}} = \frac{1}{{( - 4) + 1}} + 1\\\frac{{ - 4}}{{ - 6}} = \frac{1}{{ - 3}} + 1\\\frac{2}{3} = \frac{2}{3}\\\frac{2}{3} - \frac{2}{3} = 0\\0 = 0\end{array}\)

        Điều này luôn đúng nên \(x = - 4\) là nghiệm của phương trình đã cho.

        Vậy \(x = - 4\) là nghiệm của phương trình đã cho.

        TH4

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Thực hành 4 trang 9 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

          Giải các phương trình:

          a) \(\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\);

          b) \(\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}\).

          Phương pháp giải:

          Để giải phương trình chứa ẩn ở mẫu, ta làm như sau:

          Bước 1: Tìm điều kiện xác định của phương trình.

          Bước 2: Quy đồng mẫu thức hai vế của phương trình rồi khử mẫu.

          Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được.

          Bước 4: Xét mỗi giá trị tìm được ở Bước 3, giá trị nào thỏa mãn điều kiện xác định thì đó là nghiệm của phương trình đã cho.

          Lời giải chi tiết:

          a) \(\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\)

          Điều kiện xác định: \(x \ne - 5\).

          Ta có:

          \(\begin{array}{l}\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\\\frac{{2(x + 6)}}{{2(x + 5)}} + \frac{{3(x + 5)}}{{2(x + 5)}} = \frac{{2.2(x + 5)}}{{2(x + 5)}}\\2x + 12 + 3x + 15 = 4x + 20\\x = - 7\end{array}\)

          Ta thấy: \(x = - 7\) thỏa mãn điều kiện xác định.

          Vậy nghiệm của phương trình đã cho là \(x = - 7\).

          b) \(\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}\)

          Điều kiện xác định: \(x \ne 2\) và \(x \ne 3\).

          Ta có:

          \(\begin{array}{l}\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}\\\frac{{2(x - 3)}}{{(x - 2)(x - 3)}} - \frac{{3(x - 2)}}{{(x - 2)(x - 3)}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 2)(x - 3)}}\\2x - 6 - 3x + 6 = 3x - 20\\4x = 20\\x = 5\end{array}\)

          Ta thấy \(x = 5\) thỏa mãn điều kiện xác định.

          Vậy nghiệm của phương trình đã cho là \(x = 5\).

          VD2

            Video hướng dẫn giải

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 9 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

            Hai thành phố A và B cách nhau 120km. Một ô tô di chuyển từ A đến B, rồi quay trở về A với tổng thời gian đi và về là 4 giờ 24 phút. Tính tốc độ lúc đi của ô tô, biết tốc độ lúc về lớn hơn tốc độ lúc đi là 20%.

            Phương pháp giải:

            - Gọi tốc độ lúc đi của ô tô là \(x\) (km/h), \(x > 0\).

            - Biểu diễn các đại lượng liên quan theo ẩn \(x\) bằng công thức \(s = v.t\).

            - Dựa vào dữ kiện bài toán để lập phương trình ẩn \(x\).

            - Giải phương trình nhận được.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi tốc độ lúc đi của ô tô là \(x\) (km/h), \(x > 0\).

            Thời gian lúc đi của ô tô là \(\frac{{120}}{x}\) (giờ).

            Tốc độ lúc về của ô tô là \(x + 20\% x = 1,2x\) (km/h).

            Thời gian lúc về của ô tô là \(\frac{{120}}{{1,2x}}\) (giờ).

            Đổi 4 giờ 24 phút = \(\frac{{22}}{5}\) giờ.

            Vì tổng thời gian đi và về của ô tô là 4 giờ 24 phút nên ta có phương trình:

            \(\begin{array}{l}\frac{{120}}{x} + \frac{{120}}{{1,2x}} = \frac{{22}}{5}\\\frac{{120.6}}{{6x}} + \frac{{120.5}}{{6x}} = \frac{{22.1,2x}}{{6x}}\\720 + 600 = \frac{{132}}{5}x\\x = 50\end{array}\)

            Ta thấy \(x = 50\) thỏa mãn điều kiện.

            Vậy tốc độ lúc đi của ô tô là 50km/h.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ2
            • TH3
            • HĐ3
            • TH4
            • VD2

            Video hướng dẫn giải

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 7 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

            Xét hai phương trình

            \(2x + \frac{1}{{x - 2}} - 4 = \frac{1}{{x - 2}}\,\,(1)\) và \(2x - 4 = 0\,\,(2)\)

            a) Có thể biến đổi như thế nào để chuyển phương trình (1) về phương trình (2)?

            b) \(x = 2\) có là nghiệm của phương trình (2) không? Tại sao?

            c) \(x = 2\) có là nghiệm của phương trình (1) không? Tại sao?

            Phương pháp giải:

            - Quy đồng mẫu thức phương trình (1) để chuyển về phương trình (2).

            - Thay \(x = 2\) vào phương trình (1) và phương trình (2) để kiểm tra \(x = 2\) có phải là nghiệm hay không.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            \(\begin{array}{l}2x + \frac{1}{{x - 2}} - 4 = \frac{1}{{x - 2}}\,\,\\\frac{{2x(x - 2)}}{{x - 2}} + \frac{1}{{x - 2}} - \frac{{4(x - 2)}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2x(x - 2) + 1 - 4(x - 2)}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2{x^2} - 4x + 1 - 4x + 8}}{{x - 2}} = \frac{1}{{x - 2}}\\\frac{{2{x^2} - 8x + 8}}{{x - 2}} = 0\\\frac{{2({x^2} - 4x + 4)}}{{x - 2}} = 0\\\frac{{2{{(x - 2)}^2}}}{{x - 2}} = 0\end{array}\)

            Nếu \(x - 2 = 0\) thì phương trình vô nghĩa.

            Nếu \(x - 2 \ne 0\) suy ra \(x \ne 2\) thì phương trình trở thành:

            \(\begin{array}{l}2(x - 2) = 0\\2x - 4 = 0\end{array}\)

            Vậy để biến đổi phương trình (1) về phương trình (2) thì \(x \ne 2\).

            b) Thay \(x = 2\) vào phương trình (2) ta được:

            \(\begin{array}{l}2.2 - 4 = 0\\4 - 4 = 0\\0 = 0\end{array}\)

            Điều này luôn đúng nên \(x = 2\) là nghiệm của phương trình (2).

            c) Thay \(x = 2\) vào phương trình (1) ta được:

            \(\begin{array}{l}2.2 + \frac{1}{{2 - 2}} - 4 = \frac{1}{{2 - 2}}\,\,\\4 + \frac{1}{0} - 4 = \frac{1}{0}\end{array}\)

            Điều này là vô lí nên \(x = 2\) không phải là nghiệm của phương trình (1).

            Video hướng dẫn giải

            Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 8 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

            Tìm điều kiện xác định của mỗi phương trình sau:

            a) \(\frac{5}{{x + 7}} = \frac{{ - 14}}{{x - 5}}\)

            b) \(\frac{3}{{3x - 2}} = \frac{x}{{x + 2}} - 1\)

            Phương pháp giải:

            Đối với phương trình chứa ẩn ở mẫu, để tìm điều kiện xác định của phương trình ta tìm điều kiện của ẩn để tất cả các mẫu thức trong phương trình đều khác 0.

            Lời giải chi tiết:

            a) \(\frac{5}{{x + 7}} = \frac{{ - 14}}{{x - 5}}\)

            Điều kiện xác định: \(x + 7 \ne 0\) và \(x - 5 \ne 0\)

            khi \(x \ne - 7\) và \(x \ne 5\).

            Vậy điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne - 7\) và \(x \ne 5\).

            b) \(\frac{3}{{3x - 2}} = \frac{x}{{x + 2}} - 1\)

            Điều kiện xác định: \(3x - 2 \ne 0\) và \(x + 2 \ne 0\)

            khi \(x \ne \frac{2}{3}\) và \(x \ne - 2\).

            Vậy điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne \frac{2}{3}\) và \(x \ne - 2\).

            Video hướng dẫn giải

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 8 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

            Cho phương trình \(\frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1\).

            a) Tìm điều kiện xác định của phương trình đã cho.

            b) Xét các phép biến đổi như sau:

            \(\begin{array}{l}\frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1\\\frac{x}{{x - 2}} = \frac{{x + 2}}{{x + 1}}\end{array}\)

            \(\frac{{x(x + 1)}}{{(x - 2)(x + 1)}} = \frac{{(x + 2)(x - 2)}}{{(x + 1)(x - 2)}}\)

            \({x^2} + x = {x^2} - 4\)

            \(x = - 4\)

            Hãy giải thích cách thực hiện mỗi phép biến đổi trên.

            c) \(x = - 4\) có là nghiệm của phương trình đã cho không?

            Phương pháp giải:

            - Đối với phương trình chứa ẩn ở mẫu, để tìm điều kiện xác định của phương trình ta tìm điều kiện của ẩn để tất cả các mẫu thức trong phương trình đều khác 0.

            - Quy đồng mẫu thức hai vế của phương trình.

            - Thay \(x = - 4\) vào phương trình để kiểm tra có phải là nghiệm hay không.

            Lời giải chi tiết:

            a) Điều kiện xác định: \(x - 2 \ne 0\) và \(x + 1 \ne 0\)

            khi \(x \ne 2\) và \(x \ne - 1\).

            Vậy điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne 2\) và \(x \ne - 1\).

            b) \(\frac{x}{{x - 2}} = \frac{1}{{x + 1}} + 1\)

            Quy đồng vế phải với mẫu thức chung là \(x + 1\): \(\frac{x}{{x - 2}} = \frac{{x + 2}}{{x + 1}}\)

            Quy đồng cả hai vế với mẫu thức chung là \((x - 2)(x + 1)\): \(\frac{{x(x + 1)}}{{(x - 2)(x + 1)}} = \frac{{(x + 2)(x - 2)}}{{(x + 1)(x - 2)}}\)

            Hai phân thức bằng nhau có cùng mẫu thì tử bằng nhau.\({x^2} + x = {x^2} - 4\)

            Giải phương trình ta được \(x = - 4\)

            c) Thay \(x = - 4\) vào phương trình, ta được:

            \(\begin{array}{l}\frac{{ - 4}}{{( - 4) - 2}} = \frac{1}{{( - 4) + 1}} + 1\\\frac{{ - 4}}{{ - 6}} = \frac{1}{{ - 3}} + 1\\\frac{2}{3} = \frac{2}{3}\\\frac{2}{3} - \frac{2}{3} = 0\\0 = 0\end{array}\)

            Điều này luôn đúng nên \(x = - 4\) là nghiệm của phương trình đã cho.

            Vậy \(x = - 4\) là nghiệm của phương trình đã cho.

            Video hướng dẫn giải

            Trả lời câu hỏi Thực hành 4 trang 9 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

            Giải các phương trình:

            a) \(\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\);

            b) \(\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}\).

            Phương pháp giải:

            Để giải phương trình chứa ẩn ở mẫu, ta làm như sau:

            Bước 1: Tìm điều kiện xác định của phương trình.

            Bước 2: Quy đồng mẫu thức hai vế của phương trình rồi khử mẫu.

            Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được.

            Bước 4: Xét mỗi giá trị tìm được ở Bước 3, giá trị nào thỏa mãn điều kiện xác định thì đó là nghiệm của phương trình đã cho.

            Lời giải chi tiết:

            a) \(\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\)

            Điều kiện xác định: \(x \ne - 5\).

            Ta có:

            \(\begin{array}{l}\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\\\frac{{2(x + 6)}}{{2(x + 5)}} + \frac{{3(x + 5)}}{{2(x + 5)}} = \frac{{2.2(x + 5)}}{{2(x + 5)}}\\2x + 12 + 3x + 15 = 4x + 20\\x = - 7\end{array}\)

            Ta thấy: \(x = - 7\) thỏa mãn điều kiện xác định.

            Vậy nghiệm của phương trình đã cho là \(x = - 7\).

            b) \(\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}\)

            Điều kiện xác định: \(x \ne 2\) và \(x \ne 3\).

            Ta có:

            \(\begin{array}{l}\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 3)(x - 2)}}\\\frac{{2(x - 3)}}{{(x - 2)(x - 3)}} - \frac{{3(x - 2)}}{{(x - 2)(x - 3)}} = \frac{{3x - 20}}{{(x - 2)(x - 3)}}\\2x - 6 - 3x + 6 = 3x - 20\\4x = 20\\x = 5\end{array}\)

            Ta thấy \(x = 5\) thỏa mãn điều kiện xác định.

            Vậy nghiệm của phương trình đã cho là \(x = 5\).

            Video hướng dẫn giải

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 9 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

            Hai thành phố A và B cách nhau 120km. Một ô tô di chuyển từ A đến B, rồi quay trở về A với tổng thời gian đi và về là 4 giờ 24 phút. Tính tốc độ lúc đi của ô tô, biết tốc độ lúc về lớn hơn tốc độ lúc đi là 20%.

            Phương pháp giải:

            - Gọi tốc độ lúc đi của ô tô là \(x\) (km/h), \(x > 0\).

            - Biểu diễn các đại lượng liên quan theo ẩn \(x\) bằng công thức \(s = v.t\).

            - Dựa vào dữ kiện bài toán để lập phương trình ẩn \(x\).

            - Giải phương trình nhận được.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi tốc độ lúc đi của ô tô là \(x\) (km/h), \(x > 0\).

            Thời gian lúc đi của ô tô là \(\frac{{120}}{x}\) (giờ).

            Tốc độ lúc về của ô tô là \(x + 20\% x = 1,2x\) (km/h).

            Thời gian lúc về của ô tô là \(\frac{{120}}{{1,2x}}\) (giờ).

            Đổi 4 giờ 24 phút = \(\frac{{22}}{5}\) giờ.

            Vì tổng thời gian đi và về của ô tô là 4 giờ 24 phút nên ta có phương trình:

            \(\begin{array}{l}\frac{{120}}{x} + \frac{{120}}{{1,2x}} = \frac{{22}}{5}\\\frac{{120.6}}{{6x}} + \frac{{120.5}}{{6x}} = \frac{{22.1,2x}}{{6x}}\\720 + 600 = \frac{{132}}{5}x\\x = 50\end{array}\)

            Ta thấy \(x = 50\) thỏa mãn điều kiện.

            Vậy tốc độ lúc đi của ô tô là 50km/h.

            Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 2 trang 7, 8, 9 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 2 trang 7, 8, 9 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục 2 của SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo giới thiệu về các khái niệm cơ bản của biểu thức đại số, bao gồm các biến, số, phép toán và thứ tự thực hiện các phép toán. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức này để đơn giản hóa biểu thức, tính giá trị của biểu thức và giải các bài toán thực tế.

            Nội dung chính của Mục 2

            • Biểu thức đại số: Định nghĩa, các thành phần của biểu thức đại số (biến, số, phép toán).
            • Thứ tự thực hiện các phép toán: Quy tắc ưu tiên các phép toán (ngoặc, lũy thừa, nhân chia, cộng trừ).
            • Đơn giản hóa biểu thức: Sử dụng các quy tắc để biến đổi biểu thức về dạng đơn giản nhất.
            • Tính giá trị của biểu thức: Thay các giá trị cụ thể của biến vào biểu thức và tính toán kết quả.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trang 7, 8, 9

            Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Mục 2, trang 7, 8, 9 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo:

            Bài 1: (Trang 7)

            Bài 1 yêu cầu học sinh viết các biểu thức đại số biểu diễn các câu sau:

            1. a) Tổng của x và y.
            2. b) Tích của 3 và z.
            3. c) Hiệu của a và b.
            4. d) Thương của m và n.

            Lời giải:

            • a) x + y
            • b) 3z
            • c) a - b
            • d) m/n
            Bài 2: (Trang 8)

            Bài 2 yêu cầu học sinh tính giá trị của các biểu thức sau tại x = 2 và y = -1:

            1. a) 3x + 2y
            2. b) x2 - y
            3. c) 5x - 3y2

            Lời giải:

            • a) 3(2) + 2(-1) = 6 - 2 = 4
            • b) (2)2 - (-1) = 4 + 1 = 5
            • c) 5(2) - 3(-1)2 = 10 - 3(1) = 7
            Bài 3: (Trang 9)

            Bài 3 yêu cầu học sinh đơn giản hóa các biểu thức sau:

            1. a) 2x + 3x - 5x
            2. b) 4y - 2y + 6y
            3. c) 7a + 2b - 3a + b

            Lời giải:

            • a) 2x + 3x - 5x = (2 + 3 - 5)x = 0x = 0
            • b) 4y - 2y + 6y = (4 - 2 + 6)y = 8y
            • c) 7a + 2b - 3a + b = (7 - 3)a + (2 + 1)b = 4a + 3b

            Mẹo giải bài tập hiệu quả

            Để giải các bài tập về biểu thức đại số một cách hiệu quả, các em cần:

            • Nắm vững các định nghĩa và quy tắc cơ bản.
            • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau.
            • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
            • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi hoặc phần mềm giải toán.

            Kết luận

            Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Mục 2 trang 7, 8, 9 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9