Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 120, 121 Vở thực hành Toán 9 tập 2. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.
Một quả bóng đá có chu vi của đường tròn lớn bằng 68,5cm. Quả bóng được ghép nối bởi các miếng da hình lục giác đều màu trắng và đen, mỗi miếng có diện tích bằng (49,83c{m^2}). Hỏi cần ít nhất bao nhiêu miếng da để làm quả bóng trên? (Coi phần mép khâu không đáng kể).
Đề bài
Một quả bóng đá có chu vi của đường tròn lớn bằng 68,5cm. Quả bóng được ghép nối bởi các miếng da hình lục giác đều màu trắng và đen, mỗi miếng có diện tích bằng \(49,83c{m^2}\). Hỏi cần ít nhất bao nhiêu miếng da để làm quả bóng trên? (Coi phần mép khâu không đáng kể).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Tính bán kính đường tròn lớn, nó bằng bán kính mặt quả bóng đá.
+ Tính diện tích mặt quả bóng đá bán kính R: \(S = 4\pi {R^2}\).
+ Số miếng da ít nhất cần bằng: \(\frac{S}{{49,83}}\).
Lời giải chi tiết
Bán kính của quả bóng đá là: \(R = \frac{C}{{2\pi }} = \frac{{68,5}}{{2\pi }} = \frac{{137}}{{4\pi }}\left( {cm} \right)\).
Diện tích của quả bóng đá là: \(S = 4\pi {R^2} = 4\pi .{\left( {\frac{{137}}{{4\pi }}} \right)^2} = \frac{{18\;769}}{{4\pi }}\left( {c{m^2}} \right)\).
Cần ít nhất số miếng da là: \(\frac{{18\;769}}{{4\pi }}:49,83 \approx 29,97\) (miếng).
Vậy cần ít nhất 30 miếng da để làm quả bóng trên.
Bài 3 trong Vở thực hành Toán 9 tập 2 tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Cụ thể, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để xác định hệ số góc, phương trình đường thẳng, và giải các bài toán liên quan đến ứng dụng của hàm số bậc nhất trong thực tế.
Bài 3 bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài 3.1: Cho hàm số y = (m-1)x + 3. Tìm giá trị của m để hàm số đồng biến.
Lời giải: Hàm số y = (m-1)x + 3 là hàm số bậc nhất. Để hàm số đồng biến, hệ số góc m-1 phải lớn hơn 0. Vậy, m-1 > 0, suy ra m > 1.
Bài 3.2: Xác định hệ số góc của đường thẳng đi qua hai điểm A(1; 2) và B(3; 6).
Lời giải: Hệ số góc của đường thẳng đi qua hai điểm A(x1; y1) và B(x2; y2) được tính theo công thức: k = (y2 - y1) / (x2 - x1). Áp dụng vào bài toán, ta có k = (6 - 2) / (3 - 1) = 4 / 2 = 2. Vậy, hệ số góc của đường thẳng là 2.
Bài 3.3: Viết phương trình đường thẳng đi qua điểm M(0; -2) và có hệ số góc k = 3.
Lời giải: Phương trình đường thẳng có dạng y = kx + b. Thay điểm M(0; -2) và k = 3 vào phương trình, ta có -2 = 3 * 0 + b, suy ra b = -2. Vậy, phương trình đường thẳng là y = 3x - 2.
Bài 3.4: Một người đi xe đạp với vận tốc 15km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được (s) theo thời gian (t).
Lời giải: Quãng đường đi được s phụ thuộc vào thời gian t theo công thức: s = vt, với v là vận tốc. Trong trường hợp này, v = 15km/h. Vậy, hàm số biểu thị quãng đường đi được là s = 15t.
Ngoài Vở thực hành Toán 9 tập 2, các em có thể tham khảo thêm sách giáo khoa Toán 9, các bài giảng online, và các trang web học toán uy tín để nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất.
Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài 3 trang 120, 121 Vở thực hành Toán 9 tập 2. Chúc các em học tập tốt!