Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 23 vở thực hành Toán 9

Giải bài 6 trang 23 vở thực hành Toán 9

Giải bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách Giải bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp tối ưu nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Hai người thợ cùng làm một công việc trong 16 giờ thì xong. Nếu người thứ nhất làm trong 3 giờ và người thứ hai làm trong 6 giờ thì chỉ hoàn thành được 25% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc trong bao lâu?

Đề bài

Hai người thợ cùng làm một công việc trong 16 giờ thì xong. Nếu người thứ nhất làm trong 3 giờ và người thứ hai làm trong 6 giờ thì chỉ hoàn thành được 25% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc trong bao lâu?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 trang 23 vở thực hành Toán 9 1

Các bước giải một bài toán bằng cách lập hệ phương trình:

Bước 1. Lập hệ phương trình:

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập hệ phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2. Giải hệ phương trình.

Bước 3. Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

  • Gọi x là số giờ để người thứ nhất hoàn thành công việc một mình, y là số giờ để người thứ hai hoàn thành công việc một mình. Điều kiện: \(x,y > 16\).

Mỗi giờ người thứ nhất làm được \(\frac{1}{x}\) (công việc) và người thứ hai làm được \(\frac{1}{y}\) (công việc).

Cả hai người cùng làm thì mỗi giờ được \(\frac{1}{x} + \frac{1}{y}\) (công việc) và hoàn thành toàn bộ công việc trong 16 giờ nên ta có phương trình \(16\left( {\frac{1}{x} + \frac{1}{y}} \right) = 1\). (1)

Người thứ nhất làm trong 3 giờ được \(\frac{3}{x}\) (công việc); người thứ hai làm trong 6 giờ được \(\frac{6}{y}\) (công việc) và khi đó cả hai chỉ hoàn thành được 25% (\( = \frac{1}{4}\) công việc) nên ta có phương trình \(\frac{3}{x} + \frac{6}{y} = \frac{1}{4}\). (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình (I) \(\left\{ \begin{array}{l}16\left( {\frac{1}{x} + \frac{1}{y}} \right) = 1\\\frac{3}{x} + \frac{6}{y} = \frac{1}{4}\end{array} \right.\).

  • Đặt \(u = \frac{1}{x}\) và \(v = \frac{1}{y}\), ta đưa hệ (I) về dạng (II) \(\left\{ \begin{array}{l}16\left( {u + v} \right) = 1\;\left( 3 \right)\\3u + 6v = \frac{1}{4}\;\left( 4 \right)\end{array} \right.\).

Giải hệ (II): Từ (3) ta có \(u + v = \frac{1}{{16}}\). Thay thế giá trị này vào (4), ta được: \(3\left( {u + v} \right) + 3v = \frac{1}{4}\) hay \(\frac{3}{{16}} + 3v = \frac{1}{4}\), suy ra \(v = \frac{1}{{48}}\). Do đó, \(u = \frac{1}{{24}}\).

Từ đó, ta có: \(u = \frac{1}{x} = \frac{1}{{24}}\) suy ra \(x = 24\); \(v = \frac{1}{y} = \frac{1}{{48}}\) suy ra \(y = 48\).

  • Các giá trị tìm được của x và y thỏa mãn điều kiện của ẩn.

Vậy nếu làm riêng thì người thứ nhất hoàn thành công việc trong 24 giờ, người thứ hai hoàn thành trong 48 giờ.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài 6 trang 23 vở thực hành Toán 9 trong chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9: Tổng quan

Bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9 thuộc chương trình học về hàm số bậc nhất. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về xác định hàm số, tính giá trị của hàm số tại một điểm cho trước, và tìm điều kiện để hàm số đồng biến hoặc nghịch biến. Việc nắm vững các khái niệm này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình Toán 9.

Nội dung bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9

Bài 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định hàm số bậc nhất. Học sinh cần xác định các hệ số a và b trong hàm số y = ax + b dựa vào thông tin đề bài cung cấp.
  • Dạng 2: Tính giá trị của hàm số. Cho một giá trị của x, học sinh cần tính giá trị tương ứng của y.
  • Dạng 3: Tìm điều kiện để hàm số đồng biến hoặc nghịch biến. Học sinh cần xác định giá trị của a để hàm số y = ax + b đồng biến (a > 0) hoặc nghịch biến (a < 0).
  • Dạng 4: Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải quyết bài toán thực tế. Các bài toán này thường liên quan đến việc mô tả mối quan hệ giữa hai đại lượng bằng hàm số bậc nhất.

Lời giải chi tiết bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập:

Ví dụ 1: Xác định hàm số bậc nhất

Cho hàm số y = (m - 2)x + 3. Tìm giá trị của m để hàm số là hàm số bậc nhất.

Lời giải:

Để hàm số y = (m - 2)x + 3 là hàm số bậc nhất, thì hệ số a phải khác 0. Do đó, ta có:

m - 2 ≠ 0

m ≠ 2

Vậy, với m ≠ 2, hàm số y = (m - 2)x + 3 là hàm số bậc nhất.

Ví dụ 2: Tính giá trị của hàm số

Cho hàm số y = 2x - 1. Tính giá trị của y khi x = 3.

Lời giải:

Thay x = 3 vào hàm số y = 2x - 1, ta được:

y = 2 * 3 - 1 = 6 - 1 = 5

Vậy, khi x = 3, thì y = 5.

Ví dụ 3: Tìm điều kiện để hàm số đồng biến hoặc nghịch biến

Cho hàm số y = (k + 1)x + 2. Tìm giá trị của k để hàm số đồng biến.

Lời giải:

Để hàm số y = (k + 1)x + 2 đồng biến, thì hệ số a phải lớn hơn 0. Do đó, ta có:

k + 1 > 0

k > -1

Vậy, với k > -1, hàm số y = (k + 1)x + 2 đồng biến.

Mẹo giải bài tập hàm số bậc nhất

  • Nắm vững định nghĩa và các tính chất của hàm số bậc nhất.
  • Luyện tập thường xuyên các dạng bài tập khác nhau.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi để kiểm tra lại kết quả.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các thông tin cần thiết.

Bài tập luyện tập thêm

  1. Cho hàm số y = -3x + 5. Tính giá trị của y khi x = -2.
  2. Tìm giá trị của m để hàm số y = (m - 1)x + 4 là hàm số nghịch biến.
  3. Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được theo thời gian.

Kết luận

Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn đã có thể tự tin giải quyết bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 9 và các bài tập tương tự. Hãy tiếp tục luyện tập để nâng cao kỹ năng giải toán của mình nhé!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9