Bài 7 trang 109 Vở thực hành Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 9. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó vào giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Hãy tính độ dài của cạnh của bát giác đều nội tiếp một đường tròn bán kính (sqrt 2 cm).
Đề bài
Hãy tính độ dài của cạnh của bát giác đều nội tiếp một đường tròn bán kính \(\sqrt 2 cm\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Gọi AB là một cạnh của bát giác đều và (O) là đường tròn ngoại tiếp bát giác đều.
+ Khi đó OAB là tam giác cân tại O có cạnh bên \(OA = OB = \sqrt 2 cm\) và góc ở đỉnh \(\widehat {AOB} = \frac{{{{360}^o}}}{8} = {45^o}\).
+ Kẻ đường cao AH của tam giác OAB. Khi đó AHO là tam giác vuông cân tại H.
+ Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác OAH vuông tại H ta tính được HO, AH.
+ Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác AHB vuông tại H ta tính được AB.
Lời giải chi tiết

Gọi AB là một cạnh của bát giác đều và (O) là đường tròn ngoại tiếp bát giác đều.
Khi đó OAB là tam giác cân tại O có cạnh bên \(OA = OB = \sqrt 2 cm\) và góc ở đỉnh \(\widehat {AOB} = \frac{{{{360}^o}}}{8} = {45^o}\).
Kẻ đường cao AH của tam giác OAB. Khi đó AHO là tam giác vuông cân tại H.
Theo định lí Pythagore cho tam giác OAH vuông tại H, ta có \(O{A^2} = O{H^2} + H{A^2} = 2H{A^2}\).
Suy ra \(HO = HA = \frac{{OA}}{{\sqrt 2 }} = 1\left( {cm} \right)\).
Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác AHB vuông tại H, ta được:
\(AB = \sqrt {A{H^2} + H{B^2}} = \sqrt {A{H^2} + {{\left( {OB - OH} \right)}^2}} \\= \sqrt {1 + {{\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}^2}} = \sqrt {4 - 2\sqrt 2 } \left( {cm} \right)\)
Bài 7 trang 109 Vở thực hành Toán 9 tập 2 thường thuộc chủ đề về hàm số bậc nhất. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất, bao gồm:
Trước khi bắt tay vào giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, lập kế hoạch giải quyết bài toán bằng cách:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài 7 trang 109, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và các lưu ý quan trọng. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm, lời giải sẽ trình bày cách sử dụng công thức tính hệ số góc và phương trình đường thẳng.)
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập về hàm số bậc nhất, chúng ta cùng xem xét một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Tìm phương trình đường thẳng đi qua điểm A(1; 2) và có hệ số góc là 3.
Lời giải: Phương trình đường thẳng có dạng y = 3x + b. Thay tọa độ điểm A(1; 2) vào phương trình, ta được: 2 = 3(1) + b => b = -1. Vậy phương trình đường thẳng là y = 3x - 1.
Bài tập tương tự:
Ngoài bài tập tìm phương trình đường thẳng, học sinh còn có thể gặp các dạng bài tập khác liên quan đến hàm số bậc nhất, như:
Để đạt kết quả tốt trong các bài tập về hàm số bậc nhất, học sinh cần lưu ý:
Bài 7 trang 109 Vở thực hành Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, phân tích bài toán một cách kỹ lưỡng, và vận dụng các kiến thức đã học, học sinh có thể tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự.