Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 95, 96 Vở thực hành Toán 9 tập 2. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.
Trong một khu vui chơi có dạng hình tam giác đều có cạnh bằng 60m, người ta muốn tìm một vị trí đặt bộ phát sóng wifi sao cho ở chỗ nào trong khu vui chơi đó đều có thể bắt được sóng. Biết rằng bộ phát sóng đó có tầm phát sóng tối đa 50m, hỏi rằng có thể tìm được vị trí để đặt bộ phát sóng như vậy hay không?
Đề bài
Trong một khu vui chơi có dạng hình tam giác đều có cạnh bằng 60m, người ta muốn tìm một vị trí đặt bộ phát sóng wifi sao cho ở chỗ nào trong khu vui chơi đó đều có thể bắt được sóng. Biết rằng bộ phát sóng đó có tầm phát sóng tối đa 50m, hỏi rằng có thể tìm được vị trí để đặt bộ phát sóng như vậy hay không?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+Giả sử khu vui chơi có dạng tam giác đều ABC. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Khi đó, ta có: \(R = \frac{{\sqrt 3 }}{3}.60 = 20\sqrt 3 \left( m \right)\).
+ So sánh R với 50m để đưa ra kết luận.
Lời giải chi tiết
Giả sử khu vui chơi có dạng tam giác đều ABC. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Khi đó, ta có: \(R = \frac{{\sqrt 3 }}{3}.60 = 20\sqrt 3 \left( m \right)\).
Do \(R < 50m\) nên lắp đặt bộ phát sóng wifi vào vị trí O thì cả hình tròn tâm O bán kính R đều nằm trong vùng phủ sóng. Vì mọi điểm trong khu vui chơi đều không nằm ngoài đường tròn (O; R) nên đều có thể bắt được sóng.
Bài 4 trong Vở thực hành Toán 9 tập 2 tập trung vào việc giải phương trình bậc hai một ẩn. Đây là một phần kiến thức quan trọng, nền tảng cho các bài học tiếp theo và các kỳ thi. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các công thức nghiệm, điều kiện xác định và các phương pháp giải phương trình khác nhau.
Bài 4 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Đề bài: Giải phương trình 2x2 - 5x + 2 = 0
Lời giải:
Phương trình 2x2 - 5x + 2 = 0 có dạng ax2 + bx + c = 0 với a = 2, b = -5, c = 2.
Tính delta (Δ) = b2 - 4ac = (-5)2 - 4 * 2 * 2 = 25 - 16 = 9.
Vì Δ > 0, phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = (-b + √Δ) / 2a = (5 + √9) / (2 * 2) = (5 + 3) / 4 = 2
x2 = (-b - √Δ) / 2a = (5 - √9) / (2 * 2) = (5 - 3) / 4 = 0.5
Vậy, phương trình có hai nghiệm là x1 = 2 và x2 = 0.5.
Đề bài: Giải phương trình x2 - 4x + 4 = 0
Lời giải:
Phương trình x2 - 4x + 4 = 0 có dạng ax2 + bx + c = 0 với a = 1, b = -4, c = 4.
Tính delta (Δ) = b2 - 4ac = (-4)2 - 4 * 1 * 4 = 16 - 16 = 0.
Vì Δ = 0, phương trình có nghiệm kép:
x1 = x2 = -b / 2a = -(-4) / (2 * 1) = 2
Vậy, phương trình có nghiệm kép là x = 2.
Đề bài: Giải phương trình x2 + 2x + 5 = 0
Lời giải:
Phương trình x2 + 2x + 5 = 0 có dạng ax2 + bx + c = 0 với a = 1, b = 2, c = 5.
Tính delta (Δ) = b2 - 4ac = (2)2 - 4 * 1 * 5 = 4 - 20 = -16.
Vì Δ < 0, phương trình vô nghiệm.
Phương trình bậc hai có nhiều ứng dụng trong thực tế, như:
Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải phương trình bậc hai là rất quan trọng đối với học sinh lớp 9. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những thông tin hữu ích và giúp các em tự tin hơn trong việc giải các bài tập liên quan.