Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 vở thực hành Toán 9 tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 vở thực hành Toán 9 tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 Vở thực hành Toán 9 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu bộ giải đáp chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm trang 81 và 82 trong Vở thực hành Toán 9 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của từng bài toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xác suất để “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là A. (frac{7}{{36}}). B. (frac{2}{9}). C. (frac{1}{6}). D. (frac{5}{{36}}).

Câu 3

    Trả lời Câu 3 trang 82 Vở thực hành Toán 9

    Một túi đựng 4 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số 1; 2; 3; 4. Lấy ngẫu nhiên hai viên bi từ trong túi. Xác suất để tích hai số ghi trên hai viên bi lớn hơn 3 là

    A. \(\frac{5}{7}\).

    B. \(\frac{2}{3}\).

    C. \(\frac{3}{4}\).

    D. \(\frac{5}{6}\).

    Phương pháp giải:

    Cách tính xác suất của một biến cố E:

    Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

    Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

    Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

    Lời giải chi tiết:

    Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là các số trên hai viên bi trong túi. Vì lấy đồng thời 2 viên bi nên \(a \ne b\).

    Do đó, không gian mẫu là: \(\Omega = \left\{ {\left( {1,2} \right),\left( {1,3} \right),\left( {1,4} \right),\left( {2,3} \right),\left( {2,4} \right),\left( {3,4} \right)} \right\}\) nên số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 6.

    Vì lấy ngẫu nhiên hai viên bi từ trong túi nên các kết quả có thể xảy ra ở trên là đồng khả năng.

    Có 4 kết quả thuận lợi của biến cố “Tích hai số ghi trên hai viên bi lớn hơn 3” là: (1, 4), (2, 3), (2, 4), (3, 4). Do đó, \(P = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).

    Chọn B

    Câu 2

      Trả lời Câu 2 trang 81 Vở thực hành Toán 9

      Có hai túi I và II. Túi I chứa 4 tấm thẻ, đánh số 1; 2; 3; 4. Túi II chứa 5 tấm thẻ, đánh số 1; 2; 3; 4; 5. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ mỗi túi I và II. Xác suất để cả hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn là

      A. \(\frac{1}{5}\).

      B. \(\frac{3}{{20}}\).

      C. \(\frac{1}{4}\).

      D. \(\frac{4}{{21}}\).

      Phương pháp giải:

      Cách tính xác suất của một biến cố E:

      Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

      Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

      Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

      Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

      Lời giải chi tiết:

      Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là các số trên các thẻ ở hai túi I và II.

      Ta có bảng miêu tả không gian mẫu là:

      Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 vở thực hành Toán 9 tập 2 1 1

      Do đó, số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 20.

      Vì rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ mỗi túi I và II nên các kết quả có thể xảy ra ở trên là đồng khả năng.

      Có 4 kết quả thuận lợi của biến cố “Hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn” là: (2, 2), (2, 4), (4, 2), (4, 4). Do đó, \(P = \frac{4}{{20}} = \frac{1}{5}\).

      Chọn A

      Câu 1

        Trả lời Câu 1 trang 81 Vở thực hành Toán 9

        Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xác suất để “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là

        A. \(\frac{7}{{36}}\).

        B. \(\frac{2}{9}\).

        C. \(\frac{1}{6}\).

        D. \(\frac{5}{{36}}\).

        Phương pháp giải:

        Cách tính xác suất của một biến cố E:

        Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

        Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

        Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Lời giải chi tiết:

        Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc I và II.

        Ta có bảng miêu tả không gian mẫu là:

        Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 vở thực hành Toán 9 tập 2 0 1

        Do đó, số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 36.

        Vì gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất nên các kết quả có thể xảy ra là đồng khả năng.

        Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là: (4, 6), (5, 5), (5, 6), (6, 4), (6, 5), (6, 6). Do đó, \(P = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\).

        Chọn C

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 1
        • Câu 2
        • Câu 3

        Chọn phương án trả lời đúng trong mỗi câu sau:

        Trả lời Câu 1 trang 81 Vở thực hành Toán 9

        Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xác suất để “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là

        A. \(\frac{7}{{36}}\).

        B. \(\frac{2}{9}\).

        C. \(\frac{1}{6}\).

        D. \(\frac{5}{{36}}\).

        Phương pháp giải:

        Cách tính xác suất của một biến cố E:

        Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

        Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

        Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Lời giải chi tiết:

        Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc I và II.

        Ta có bảng miêu tả không gian mẫu là:

        Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 vở thực hành Toán 9 tập 2 1

        Do đó, số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 36.

        Vì gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất nên các kết quả có thể xảy ra là đồng khả năng.

        Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10” là: (4, 6), (5, 5), (5, 6), (6, 4), (6, 5), (6, 6). Do đó, \(P = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\).

        Chọn C

        Trả lời Câu 2 trang 81 Vở thực hành Toán 9

        Có hai túi I và II. Túi I chứa 4 tấm thẻ, đánh số 1; 2; 3; 4. Túi II chứa 5 tấm thẻ, đánh số 1; 2; 3; 4; 5. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ mỗi túi I và II. Xác suất để cả hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn là

        A. \(\frac{1}{5}\).

        B. \(\frac{3}{{20}}\).

        C. \(\frac{1}{4}\).

        D. \(\frac{4}{{21}}\).

        Phương pháp giải:

        Cách tính xác suất của một biến cố E:

        Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

        Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

        Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Lời giải chi tiết:

        Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là các số trên các thẻ ở hai túi I và II.

        Ta có bảng miêu tả không gian mẫu là:

        Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 vở thực hành Toán 9 tập 2 2

        Do đó, số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 20.

        Vì rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ mỗi túi I và II nên các kết quả có thể xảy ra ở trên là đồng khả năng.

        Có 4 kết quả thuận lợi của biến cố “Hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn” là: (2, 2), (2, 4), (4, 2), (4, 4). Do đó, \(P = \frac{4}{{20}} = \frac{1}{5}\).

        Chọn A

        Trả lời Câu 3 trang 82 Vở thực hành Toán 9

        Một túi đựng 4 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số 1; 2; 3; 4. Lấy ngẫu nhiên hai viên bi từ trong túi. Xác suất để tích hai số ghi trên hai viên bi lớn hơn 3 là

        A. \(\frac{5}{7}\).

        B. \(\frac{2}{3}\).

        C. \(\frac{3}{4}\).

        D. \(\frac{5}{6}\).

        Phương pháp giải:

        Cách tính xác suất của một biến cố E:

        Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

        Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

        Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

        Lời giải chi tiết:

        Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là các số trên hai viên bi trong túi. Vì lấy đồng thời 2 viên bi nên \(a \ne b\).

        Do đó, không gian mẫu là: \(\Omega = \left\{ {\left( {1,2} \right),\left( {1,3} \right),\left( {1,4} \right),\left( {2,3} \right),\left( {2,4} \right),\left( {3,4} \right)} \right\}\) nên số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 6.

        Vì lấy ngẫu nhiên hai viên bi từ trong túi nên các kết quả có thể xảy ra ở trên là đồng khả năng.

        Có 4 kết quả thuận lợi của biến cố “Tích hai số ghi trên hai viên bi lớn hơn 3” là: (1, 4), (2, 3), (2, 4), (3, 4). Do đó, \(P = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).

        Chọn B

        Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 vở thực hành Toán 9 tập 2 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 Vở thực hành Toán 9 tập 2: Tổng quan

        Trang 81 và 82 Vở thực hành Toán 9 tập 2 tập trung vào các dạng bài tập trắc nghiệm liên quan đến hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về định nghĩa, tính chất, đồ thị và ứng dụng của hàm số để giải quyết. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để đạt điểm cao trong các bài kiểm tra.

        Nội dung chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm

        Câu 1: Xác định hệ số a của hàm số y = ax + b khi biết đồ thị hàm số đi qua hai điểm

        Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần thay tọa độ của hai điểm đã cho vào phương trình hàm số y = ax + b để tạo thành một hệ phương trình hai ẩn a và b. Sau đó, giải hệ phương trình để tìm ra giá trị của a.

        Ví dụ: Cho hàm số y = ax + b đi qua điểm A(1; 2) và B(-1; 0). Thay tọa độ của A và B vào phương trình, ta được:

        • 2 = a(1) + b
        • 0 = a(-1) + b

        Giải hệ phương trình này, ta tìm được a = 1 và b = 1. Vậy hàm số cần tìm là y = x + 1.

        Câu 2: Tìm giao điểm của hai đường thẳng

        Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, học sinh cần giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn tương ứng với hai đường thẳng đó. Nghiệm của hệ phương trình chính là tọa độ của giao điểm.

        Ví dụ: Tìm giao điểm của hai đường thẳng y = 2x - 1 và y = -x + 2. Ta giải hệ phương trình:

        • y = 2x - 1
        • y = -x + 2

        Thay y = -x + 2 vào phương trình đầu tiên, ta được: -x + 2 = 2x - 1. Giải phương trình này, ta tìm được x = 1. Thay x = 1 vào phương trình y = -x + 2, ta được y = 1. Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (1; 1).

        Câu 3: Xác định hàm số khi biết các yếu tố khác

        Một số bài tập yêu cầu học sinh xác định hàm số khi biết hệ số góc, tung độ gốc hoặc các điểm đặc biệt trên đồ thị. Trong trường hợp này, học sinh cần vận dụng kiến thức về các yếu tố của hàm số để suy luận và tìm ra phương trình hàm số.

        Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hiệu quả

        1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài và các dữ kiện đã cho.
        2. Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định kiến thức và công thức liên quan đến bài toán.
        3. Thực hiện các phép tính: Thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và chính xác.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.
        5. Sử dụng phương pháp loại trừ: Nếu không chắc chắn về đáp án, hãy sử dụng phương pháp loại trừ để tìm ra đáp án hợp lý nhất.

        Luyện tập thêm

        Để nâng cao kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm, học sinh nên luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu trực tuyến khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

        Kết luận

        Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các câu hỏi trắc nghiệm trang 81, 82 Vở thực hành Toán 9 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9