Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 32 vở thực hành Toán 9 tập 2

Giải bài 7 trang 32 vở thực hành Toán 9 tập 2

Giải bài 7 trang 32 Vở thực hành Toán 9 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 trang 32 Vở thực hành Toán 9 tập 2. Bài học này thuộc chương trình đại số lớp 9, tập trung vào việc giải các bài toán liên quan đến hàm số bậc nhất.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp phương pháp giải bài tập rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài toán tương tự.

Tỉnh A và tỉnh B cách nhau 215km. Lúc 8 giờ sáng, một người đi xe máy từ tỉnh A đến tỉnh B. Sau đó 1 giờ, người thứ hai đi xe máy từ tỉnh B về tỉnh A. Hai người gặp nhau tại địa điểm C cách tỉnh A là 135km. Biết rằng xe thứ nhất chạy nhanh hơn xe thứ hai là 5km/giờ và cả hai xe đều đi với vận tốc không đổi và lớn hơn 30km/ giờ. Hỏi hai người gặp nhau lúc mấy giờ?

Đề bài

Tỉnh A và tỉnh B cách nhau 215km. Lúc 8 giờ sáng, một người đi xe máy từ tỉnh A đến tỉnh B. Sau đó 1 giờ, người thứ hai đi xe máy từ tỉnh B về tỉnh A. Hai người gặp nhau tại địa điểm C cách tỉnh A là 135km. Biết rằng xe thứ nhất chạy nhanh hơn xe thứ hai là 5km/giờ và cả hai xe đều đi với vận tốc không đổi và lớn hơn 30km/ giờ. Hỏi hai người gặp nhau lúc mấy giờ?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 32 vở thực hành Toán 9 tập 2 1

Các bước giải một bài toán bằng cách lập phương trình:

Bước 1. Lập phương trình:

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2. Giải phương trình.

Bước 3. Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi x(km/h) \(\left( {x > 30} \right)\) là vận tốc của xe máy thứ nhất, thì vận tốc của xe máy thứ hai là \(x - 5\left( {km/h} \right)\).

Thời gian xe thứ nhất đi từ A tới địa điểm C là \(\frac{{135}}{x}\) (giờ), thời gian xe thứ hai đi từ B đến C là \(\frac{{215 - 135}}{{x - 5}} = \frac{{80}}{{x - 5}}\) (giờ).

Vì người thứ nhất xuất phát trước người thứ hai 1 giờ nên ta có phương trình

\(\frac{{135}}{x} - \frac{{80}}{{x - 5}} = 1\), hay \({x^2} - 60x + 675 = 0\)

Giải phương trình này ta được: \({x_1} = 45\) (thỏa mãn điều kiện), \({x_2} = 15\) (loại).

Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến C là \(\frac{{135}}{{45}} = 3\) (giờ).

Vậy hai người gặp nhau lúc 11 giờ.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài 7 trang 32 vở thực hành Toán 9 tập 2 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7 trang 32 Vở thực hành Toán 9 tập 2: Tổng quan và phương pháp giải

Bài 7 trang 32 Vở thực hành Toán 9 tập 2 thường xoay quanh việc xác định hệ số góc và tung độ gốc của đường thẳng, cũng như việc tìm điểm thuộc đường thẳng. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất và các phương pháp xác định đường thẳng.

1. Khái niệm hàm số bậc nhất

Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó a là hệ số góc và b là tung độ gốc. Hệ số góc a quyết định độ dốc của đường thẳng, còn tung độ gốc b là tọa độ giao điểm của đường thẳng với trục Oy.

2. Xác định đường thẳng khi biết các yếu tố

Có nhiều cách để xác định một đường thẳng:

  • Khi biết hai điểm thuộc đường thẳng: Sử dụng công thức tính hệ số góc a = (y2 - y1) / (x2 - x1) và sau đó thay một trong hai điểm vào phương trình y = ax + b để tìm b.
  • Khi biết hệ số góc và một điểm thuộc đường thẳng: Thay tọa độ điểm đã biết vào phương trình y = ax + b để tìm b.
  • Khi biết phương trình đường thẳng song song hoặc vuông góc với một đường thẳng khác: Sử dụng các tính chất về hệ số góc của các đường thẳng song song (a1 = a2) và vuông góc (a1 * a2 = -1).

Giải chi tiết bài 7 trang 32 Vở thực hành Toán 9 tập 2

Để minh họa, chúng ta sẽ cùng giải một ví dụ cụ thể:

Ví dụ:

Cho đường thẳng d: y = 2x - 3. Hãy xác định hệ số góc và tung độ gốc của đường thẳng d. Sau đó, tìm một điểm thuộc đường thẳng d.

Lời giải:

Từ phương trình đường thẳng d: y = 2x - 3, ta có:

  • Hệ số góc: a = 2
  • Tung độ gốc: b = -3

Để tìm một điểm thuộc đường thẳng d, ta có thể chọn một giá trị tùy ý cho x và tính giá trị tương ứng của y. Ví dụ, nếu x = 1, thì y = 2 * 1 - 3 = -1. Vậy điểm A(1; -1) thuộc đường thẳng d.

Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

Ngoài việc xác định hệ số góc và tung độ gốc, bài 7 trang 32 Vở thực hành Toán 9 tập 2 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập sau:

  • Tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cho trước: Áp dụng công thức tính hệ số góc và phương trình đường thẳng.
  • Xác định điều kiện để ba điểm thẳng hàng: Ba điểm A(x1; y1), B(x2; y2), C(x3; y3) thẳng hàng khi và chỉ khi hệ số góc của đường thẳng AB bằng hệ số góc của đường thẳng AC.
  • Giải bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc nhất: Chuyển bài toán thực tế thành bài toán toán học và áp dụng các kiến thức đã học để giải.

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất và các phương pháp giải bài tập liên quan, học sinh nên luyện tập thường xuyên với các bài tập trong sách giáo khoa, vở bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, việc tìm hiểu các ví dụ minh họa và giải thích chi tiết cũng rất quan trọng.

Bài tập áp dụng:

  1. Xác định hệ số góc và tung độ gốc của đường thẳng y = -3x + 5.
  2. Tìm phương trình đường thẳng đi qua điểm A(2; 1) và có hệ số góc bằng 2.
  3. Chứng minh rằng ba điểm A(1; 2), B(2; 4), C(3; 6) thẳng hàng.

Kết luận

Bài 7 trang 32 Vở thực hành Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất và các phương pháp giải bài tập liên quan. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, áp dụng các công thức và phương pháp giải một cách linh hoạt, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9