Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 10 trang 72 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.
Đường đi và khoảng cách từ nhà anh Thanh
Đề bài
Đường đi và khoảng cách từ nhà anh Thanh (điểm \(M\)) đến công ty (điểm \(N\)) được thể hiện trong Hình 22. Hãy tìm con đường ngắn nhất để đi từ nhà anh Thanh đến công ty.

Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Nếu hai góc của tam giác này bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đố đồng dạng với nhau.
- Hai tam giác đồng dạng thì các cặp cạnh tương ứng có cùng tỉ lệ.
Lời giải chi tiết
Ta có: \(AB = AM + MB = 4,73 + 4,27 = 9m\);\(CD = CN + ND = 1,84 + 1,16 = 3m\)
Xét tam giác \(AIB\) tam giác \(CID\) ta có:
\(\widehat {ABI} = \widehat {CDI}\) (giả thiết)
\(\widehat {AIB} = \widehat {CID}\) (hai góc đối đỉnh)
Do đó, \(\Delta AIB\backsim\Delta CID\) (g.g)
Suy ra, \(\frac{{AB}}{{CD}} = \frac{{AI}}{{CI}} = \frac{{BI}}{{DI}}\)
\(\frac{9}{3} = \frac{{AI}}{{2,4}} = \frac{{7,8}}{{DI}}\).
Ta có:
\(\frac{9}{3} = \frac{{AI}}{{2,4}} \) suy ra \(AI = \frac{{9.2,4}}{3} = 7,2m\);
\(\frac{9}{3} = \frac{{7,8}}{{ID}} \) suy ra \(ID = \frac{{3.7,8}}{9} = 2,6m\).
Các con đường đi từ nhà anh Thanh đến công ty là:
Con đường: \(MB \to BI \to IC \to CN\) có độ dài là:
\(MB + BI + IC + CN = 4,27 + 7,8 + 2,4 + 1,84 = 16,31km\)
Con đường: \(MB \to BI \to ID \to DN\) có độ dài là:
\(MB + BI + ID + DN = 4,27 + 7,8 + 2,6 + 1,16 = 15,83km\)
Con đường: \(MA \to AI \to ID \to DN\) có độ dài là:
\(MA + AI + ID + DN = 4,73 + 7,2 + 2,6 + 1,16 = 15,69km\)
Con đường: \(MA \to AI \to IC \to CN\) có độ dài là:
\(MA + AI + IC + CN = 4,73 + 7,2 + 2,4 + 1,84 = 16,17km\)
Vậy đi theo con đường \(MA \to AI \to ID \to DN\) là ngắn nhất.
Bài 10 trang 72 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của các hình này.
Bài 10 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 10:
Đề bài: Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm.
Lời giải:
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: 2(a + b)h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 2(5 + 4) * 3 = 2 * 9 * 3 = 54 (cm2)
Vậy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là 54cm2.
Đề bài: Tính thể tích của hình lập phương có cạnh 6cm.
Lời giải:
Thể tích của hình lập phương được tính theo công thức: a3, trong đó a là cạnh của hình lập phương.
Thay số vào công thức, ta có: 63 = 6 * 6 * 6 = 216 (cm3)
Vậy thể tích của hình lập phương là 216cm3.
Đề bài: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1.5m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước.
Lời giải:
Thể tích của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: a * b * h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 2 * 1.5 * 1 = 3 (m3)
Vậy thể tích của bể nước là 3m3.
Để củng cố kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 10 trang 72 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài toán tương tự.