Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Đơn thức và đa thức nhiều biến, một phần quan trọng trong chương trình Toán 8 - Chân trời sáng tạo. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức cơ bản và nâng cao về các khái niệm, tính chất và ứng dụng của đơn thức và đa thức nhiều biến.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cam kết mang đến cho bạn trải nghiệm học tập trực tuyến hiệu quả và thú vị. Hãy cùng khám phá thế giới Toán học một cách dễ dàng và tự tin!
1. Đơn thức
1. Đơn thức
Đơn thức là biểu thức đại số chỉ gồm một số, hoặc một biến, hoặc một tích giữa các số và các biến.
Ví dụ: \(1;2xy; - \frac{3}{4}{x^2}y( - 4x);...\) là các đơn thức.
Đơn thức thu gọn là đơn thức chỉ gồm tích của một số với các biến mà mỗi biến chỉ xuất hiện một lần dưới dạng nâng lên lũy thừa với số mũ nguyên dương.
Ví dụ:
\(1;2xy;5{x^2}{y^4}z;...\) là các đơn thức thu gọn.
\(3{x^2}yx; - \frac{3}{4}{x^2}y( - 4x);...\) không phải là các đơn thức thu gọn.
Trong một đơn thức thu gọn, phần số còn gọi là hệ số, phần còn lại gọi là phần biến.
Ví dụ: đơn thức \(3{x^3}.y\) có hệ số là 3, phần biến là \({x^3}.y\).
Tổng số mũ của các biến trong một đơn thức thu gọn với hệ số khác 0 gọi là bậc của đơn thức đó.
Chú ý: + Số thực khác 0 là đơn thức bậc không.
+ Số 0 được gọi là đơn thức không có bậc.
Ví dụ: \(2xy\) có bậc là \(1 + 1 = 2\)
\(5{x^2}{y^4}z\) có bậc là \(2 + 4 + 1 = 7\)
Hai đơn thức đồng dạng là hai đơn thức có hệ số khác 0 và có cùng phần biến.
Ví dụ:
Hai đơn thức \(5{x^2}{y^4}z\) và \( - \frac{1}{3}{x^2}{y^4}z\) có hệ số khác 0 và có cùng phần biến nên chúng là hai đơn thức đồng dạng.
Hai đơn thức \(5{x^2}{y^4}z\) và \(5x{y^2}z\) không có cùng phần biến nên chúng không phải là hai đơn thức đồng dạng.
Cộng, trừ các đơn thức đồng dạng như thế nào?
Để cộng (hay trừ) các đơn thức đồng dạng, ta cộng (hay trừ) các hệ số với nhau và giữ nguyên phần biến.
Ví dụ:
\(\begin{array}{l}2{x^3}{y^2} + 4{x^3}{y^2} = 6{x^3}{y^2}\\4a{y^2} - 3a{y^2} = a{y^2}\end{array}\)
2. Đa thức
Đa thức là một tổng của những đơn thức.
Mỗi đơn thức trong tổng gọi là một hạng tử của đa thức đó.
Chú ý: mỗi đơn thức được gọi là một đa thức (chỉ chứa một hạng tử).
Số 0 được gọi là đơn thức không, cũng gọi là đa thức không.
Ví dụ: \({x^2} - 4x + 3;{x^2}\; + {\rm{ }}3xy{z^2}\; - {\rm{ }}yz{\rm{ }} + {\rm{ }}1;\left( {x{\rm{ }} + {\rm{ }}3y} \right){\rm{ }} + \left( {2x{\rm{ }}--{\rm{ }}y} \right)\) là đa thức.
\(\frac{{x + y}}{{x - y}},\frac{{{x^2} + 2}}{{{x^2} - {y^2}}}\) không phải là đa thức.
\({x^2} - 4x + 3\) có 3 hạng tử.
\({x^2}\; + {\rm{ }}3xy{z^2}\; - {\rm{ }}yz{\rm{ }} + {\rm{ }}1\) có 4 hạng tử.
Đa thức thu gọn là gì?
Đa thức thu gọn là đa thức không chưa hai hạng tử nào đồng dạng.
Thu gọn đa thức như thế nào?
Biến đổi một đa thức thành đa thức thu gọn gọi là thu gọn đa thức đó.
Để thu gọn một đa thức, ta nhóm các hạng tử đồng dạng với nhau và cộng các hạng tử đồng dạng đó với nhau.
Ví dụ:
\(\begin{array}{l}A = {x^3} - 2{x^2}y - {x^2}y + 3x{y^2} - {y^3}\\\,\,\,\,\, = {x^3} - 3{x^2}y - 3x{y^2} - {y^3}\end{array}\)
Chú ý: Bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong dạng thu gọn của đa thức gọi là bậc của đa thức đó.
Tính giá trị của đa thức như thế nào?
Để tính giá trị của một đa thức tại những giá trị cho trước của các biến, ta thay những giá trị cho trước đó vào biểu thức xác định đa thức rồi thực hiện phép tính.
Ví dụ: Giá trị của biểu thức \({x^2} - 4xy + 3{y^2}\) tại x = 2, y = 1 là: \({2^2} - 4.2.1 + {3.1^2} = - 1\)

Bài viết này sẽ trình bày chi tiết lý thuyết về đơn thức và đa thức nhiều biến, thuộc chương trình Toán 8 - Chân trời sáng tạo. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các khái niệm cơ bản, các phép toán và ứng dụng của chúng trong giải toán.
Đơn thức nhiều biến là biểu thức đại số có dạng tích của một số hữu tỉ và các biến với số mũ nguyên không âm. Ví dụ: 3x2y, -2xy3z, 5.
Đa thức nhiều biến là tổng của các đơn thức nhiều biến. Ví dụ: x2 + 2xy - y2, 3x3 - 5x + 1.
a. Phép cộng, trừ đơn thức đồng dạng:
Để cộng hoặc trừ các đơn thức đồng dạng, ta cộng hoặc trừ các hệ số của chúng và giữ nguyên phần biến.
Ví dụ: 2x2y + 3x2y = 5x2y
b. Phép nhân đơn thức:
Để nhân các đơn thức, ta nhân các hệ số với nhau và nhân các biến với nhau.
Ví dụ: (2x2y) * (3xy2) = 6x3y3
c. Phép nhân đa thức với đơn thức:
Để nhân một đa thức với một đơn thức, ta nhân đơn thức đó với từng đơn thức trong đa thức.
Ví dụ: (x + 2y) * 3x = 3x2 + 6xy
d. Phép nhân đa thức với đa thức:
Để nhân một đa thức với một đa thức, ta nhân từng đơn thức của đa thức thứ nhất với từng đơn thức của đa thức thứ hai, sau đó thu gọn kết quả.
Một số hằng đẳng thức đáng nhớ thường được sử dụng trong các bài toán về đơn thức và đa thức nhiều biến:
Bài 1: Thu gọn đa thức sau: A = 3x2y - 2xy2 + x2y + 5xy2
Giải: A = (3x2y + x2y) + (-2xy2 + 5xy2) = 4x2y + 3xy2
Bài 2: Tính: (2x - 1)(x + 3)
Giải: (2x - 1)(x + 3) = 2x(x + 3) - 1(x + 3) = 2x2 + 6x - x - 3 = 2x2 + 5x - 3
Lý thuyết về đơn thức và đa thức nhiều biến có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của Toán học và các ngành khoa học khác. Nó là nền tảng để giải các bài toán đại số, phương trình, bất phương trình và các bài toán thực tế.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về lý thuyết đơn thức và đa thức nhiều biến. Chúc bạn học tập tốt!