Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 6 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này được giaibaitoan.com biên soạn nhằm hỗ trợ các em trong quá trình học tập và ôn luyện môn Toán 8.
Chúng tôi sẽ cung cấp đáp án đầy đủ, chính xác cùng với phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
Tổng số học sinh khối 8 và khối 9
Đề bài
Tổng số học sinh khối 8 và khối 9 của một trường là 580 em, trong đó có 256 em là học sinh giỏi. Tính số học sinh của mỗi khối, biết rằng số học sinh giỏi khối 8 chiếm tỉ lệ \(40\% \) số học sinh khối 8, số học sinh giỏi khối 9 chiếm tỉ lệ \(48\% \) số học sinh khối 9.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Gọi số học sinh khối 8 là ẩn
- Viết biểu thức biểu thị số học sinh giỏi của mỗi khối
- Viết phương trình từ những biểu thức trên
- Giải phương trình
Lời giải chi tiết
Gọi số học sinh khối 8 là \(x\)(học sinh). Điều kiện: \(x \in {\mathbb{N}^*};x < 580\).
Vì tổng số học sinh khối 8 và số học sinh khối 9 là 580 học sinh nên số học sinh khối 9 là \(580 - x\) (học sinh).
Khối 8 có số học sinh giỏi chiếm \(40\% \) số học sinh cả khối nên số học sinh giỏi khối 8 là \(40\% x = 0,4x\) (học sinh)
Khối 9 có số học sinh giỏi chiếm \(48\% \) số học sinh cả khối nên số học sinh giỏi khối 9 là \(48\% .\left( {580 - x} \right) = 0,48.\left( {580 - x} \right)\)
Vì cả hai khối có tổng cả 256 học sinh giỏi nên ta có phương trình:
\(0,4x + 0,48\left( {580 - x} \right) = 256\)
\(0,4x + 278,4 - 0,48x = 256\)
\(0,4x - 0,48x = 256 - 278,4\)
\( - 0,08x = - 22,4\)
\(x = \left( { - 22,4} \right):\left( { - 0,08} \right)\)
\(x = 280\) (thỏa mãn điều kiện)
Khi đó, số học sinh khối 9 là: \(580 - 280 = 300 \) (học sinh)
Vậy khối 8 có 280 học sinh và khối 9 có 300 học sinh.
Bài 6 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Trước khi bắt tay vào giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Xác định các thông tin đã cho và các thông tin cần tìm. Trong Bài 6 trang 40, đề bài thường yêu cầu tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần hoặc thể tích của hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông tin đã cho về kích thước của chúng.
Để giải Bài 6 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập, bao gồm các bước giải, giải thích và kết quả cuối cùng. Ví dụ:)
a) Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm.
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: 2 * (chiều dài + chiều rộng) * chiều cao
Thay số: 2 * (5cm + 3cm) * 4cm = 64cm2
b) Tính thể tích của hình lập phương có cạnh 6cm.
Thể tích của hình lập phương được tính theo công thức: cạnh3
Thay số: 6cm3 = 216cm3
Để củng cố kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán khó hơn.
Kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương có ứng dụng rất lớn trong thực tế, ví dụ như:
Bài 6 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong môn Toán 8.
Lưu ý: Các em học sinh nên tự mình giải bài tập trước khi tham khảo lời giải để rèn luyện tư duy và kỹ năng giải toán.