Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Giải Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Giải Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án, phương pháp giải và giải thích rõ ràng từng bước để giúp các em hiểu bài và làm bài tập một cách hiệu quả.

giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp tài liệu học tập chất lượng và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc.

Một lọ dung dịch chứa

Đề bài

Một lọ dung dịch chứa \(12\% \) muối. Nếu pha thêm 350 g nước vào lọ thì được một dung dịch \(5\% \) muối. Tính khối lượng dung dịch trong lọ lúc đầu.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo 1

- Gọi khối lượng dung dịch muối ban đầu là ẩn

- Viết biểu thức khối lượng muối mới

- Viết phương trình từ những biểu thức trên

- Giải phương trình

Lời giải chi tiết

Gọi khối lượng dung dịch muối ban đầu là \(x\) (gam). Điều kiện: \(x > 0\)

Vì dung dịch muối chứa \(12\% \) muối nên khối lượng muối có trong dung dịch là \(12\% .x = 0,12x\) (gam).

Sau khi đổ thêm 350 gam nước vào lọ thì khối lượng mới của dung dịch là \(x + 350\) (gam).

Vì khối lượng dung dịch sau chứa \(5\% \) muối nên ta có phương trình:

\(\dfrac{{0,12x}}{{x + 350}}.100 = 5\)

\(\dfrac{{0,12x}}{{x + 350}} = 5:100\)

\(\dfrac{{0,12x}}{{x + 350}} = 0,05\)

\(0,12x = 0,05.\left( {x + 350} \right)\)

\(0,12x = 0,05x + 17,5\)

\(0,12x - 0,05x = 17,5\)

\(0,07x = 17,5\)

\(x = 17,5:0,07\)

\(x = 250\) (thỏa mãn điều kiện)

Vậy khối lượng của lọ dung dịch ban đầu là 250 gam.

Khám phá ngay nội dung Giải Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình đại số, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình bình hành để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các tính chất của hình bình hành, đặc biệt là tính chất về mối quan hệ giữa các cạnh và các góc đối nhau, cũng như việc sử dụng các định lý liên quan đến đường chéo của hình bình hành.

Nội dung chi tiết Bài 7 trang 40

Bài 7 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  1. Chứng minh một tứ giác là hình bình hành: Dạng bài này yêu cầu học sinh phải sử dụng các dấu hiệu nhận biết hình bình hành, chẳng hạn như chứng minh hai cặp cạnh đối song song, hoặc chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  2. Tính độ dài các cạnh hoặc số đo các góc của hình bình hành: Dạng bài này yêu cầu học sinh phải vận dụng các tính chất của hình bình hành để tính toán các yếu tố cần tìm.
  3. Vận dụng hình bình hành vào giải quyết các bài toán thực tế: Dạng bài này thường liên quan đến việc mô tả các hình ảnh thực tế bằng hình bình hành và sử dụng các tính chất của hình bình hành để giải quyết các vấn đề.

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giải quyết Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả, các em cần thực hiện theo các bước sau:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán và các dữ kiện đã cho.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán để giúp các em hình dung rõ hơn về các yếu tố liên quan.
  3. Phân tích bài toán: Xác định các kiến thức và kỹ năng cần sử dụng để giải quyết bài toán.
  4. Lập luận và trình bày lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và chính xác.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bài toán là hợp lý và phù hợp với các dữ kiện đã cho.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Đường thẳng DE cắt đường chéo AC tại điểm I. Chứng minh rằng AI = IC.

Lời giải:

  1. Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD.
  2. Vì E là trung điểm của AB nên AE = EB = 1/2 AB.
  3. Vì AB // CD nên AE // CD.
  4. Xét tam giác DEI và tam giác CBI, ta có:
    • ∠DEI = ∠CBI (so le trong)
    • ∠EDI = ∠BCI (so le trong)
    • AE = BC (vì AE = 1/2 AB và AB = CD = BC)
  5. Do đó, tam giác DEI đồng dạng với tam giác CBI (g-g).
  6. Suy ra DI/BI = AE/BC = 1/2.
  7. Áp dụng định lý Thales vào tam giác ABC với đường thẳng DI, ta có: AI/IC = BD/DC.
  8. Vì ABCD là hình bình hành nên BD = AC. Do đó, AI/IC = AC/DC.
  9. Vì AB = CD nên AI/IC = 1. Suy ra AI = IC.

Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài toán về hình bình hành, các em cần chú ý đến việc vận dụng các tính chất và dấu hiệu nhận biết một cách linh hoạt và sáng tạo. Ngoài ra, việc vẽ hình minh họa và phân tích bài toán một cách kỹ lưỡng cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của lời giải.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải quyết các bài toán về hình bình hành, các em có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Bài 8 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
  • Bài 9 trang 41 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
  • Các bài tập tương tự trong các sách bài tập Toán 8

Kết luận

Bài 7 trang 40 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu sâu hơn về hình bình hành và các tính chất của nó. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8