Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.
Thủy gieo một con xúc xắc cân đối 1000 lần
Đề bài
Thúy gieo một con xúc xắc cân đối 1000 lần. Số lần xuất hiện mặt 6 chấm trong 1000 lần gieo đó có khả năng lớn nhất thuộc vào tập hợp nào sau đây?
A. {0; 1; …; 100}.
B. {101; 102; …; 200}.
C. {201; 202; …; 300}.
C. {301; 302; … ; 400}.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Khi \(n\) càng lớn, xác suất thực nghiệm của biến cố \(A\) càng gần \(P\left( A \right)\).
Lời giải chi tiết
Đáp án dúng là B
Xác xuất lí thuyết khi gieo một con xúc xắc để xuất hiện mặt 6 chấm là \(\frac{1}{6}\).
Gọi số lần xuất hiện mặt 6 khi gieo con xúc xắc là \(N\).
Xác suất thực nghiệm của việc gieo con xúc xắc 1000 lần là \(\frac{N}{{1000}}\).
Vì số lần gieo là lớn nên \(\frac{N}{{1000}} \approx \frac{1}{6} \Rightarrow N \approx 1000:6 \approx 167\).
Vậy số lần xuất hiện mặt 6 chấm trong 1000 lần gieo đó có khả năng lớn nhất thuộc vào tập hợp {101; 101; …; 200}.
Bài 5 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của các hình này.
Bài 5 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 5 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo:
Đề bài: Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm.
Lời giải:
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: 2(a + b)h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 2(5 + 4) * 3 = 2 * 9 * 3 = 54 (cm2)
Vậy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là 54cm2.
Đề bài: Tính thể tích của hình lập phương có cạnh 6cm.
Lời giải:
Thể tích của hình lập phương được tính theo công thức: a3, trong đó a là cạnh của hình lập phương.
Thay số vào công thức, ta có: 63 = 6 * 6 * 6 = 216 (cm3)
Vậy thể tích của hình lập phương là 216cm3.
Đề bài: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1.5m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước.
Lời giải:
Thể tích của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: a * b * h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 2 * 1.5 * 1 = 3 (m3)
Vậy thể tích của bể nước là 3m3.
Để củng cố kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, các em có thể luyện tập thêm các bài tập sau:
Bài 5 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài tập tương tự.