Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập toán học.

Bài tập trong mục 2 tập trung vào các kiến thức quan trọng của chương trình Toán 8, đòi hỏi các em phải vận dụng linh hoạt các định lý, công thức đã học.

Bạn Hùng có một cái gàu có dạng hình chóp tứ giác đều

Thực hành 2

    Video hướng dẫn giải

    Tính thể tích của một chiếc hộp bánh ít có dạng hình chóp tứ giác đều, có độ dài cạnh đáy là 3cm và chiều cao là \(2,5\)cm.

    Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 1 1

    Phương pháp giải:

    Sử dụng công thức tính thể tích hình chóp

    Lời giải chi tiết:

    Diện tích đáy là: \(3.3 = 9\) (\(c{m^2}\))

    Thể tích của hình chiếc hộp bánh là: \(\frac{1}{3}.9.2,5 = 7,5\) (\(c{m^3}\))

    Thực hành 3

      Video hướng dẫn giải

      Hãy giải bài toán ở phần mở đầu (trang 49)

      a) Bạn Mai cần dán giấy bóng kính màu xung quanh một chiếc lồng đèn hình chóp tam giác đều với kích thước như hình bên. Hỏi diện tích giấy mà Mai cần là bao nhiêu?

      b) Bạn Hùng dùng một cái gàu hình chóp tứ giác đều để múc nước đổ vào một thùng chứa hình lăng trụ có cùng diện tích đáy và chiều cao như hình bên. Hãy dự đoán xem bạn Hùng phải đổ bào nhiêu gàu thì nước đầy thùng.

      Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 2 1

      Phương pháp giải:

      a) Sử dụng công thức tính diện tích toàn phần của hình chóp tam giác đều

      b) Sử dụng công thức tính thể tích của hình lăng trụ đứng và hình chóp tứ giác đều.

      Lời giải chi tiết:

      a) Diện tích xung quanh của chiếc lồng là: \(10.3.16:2 = 240\) (\(c{m^2}\))

      Diện tích đáy là: \(13,9.16:2 = 111,2\) (\(c{m^2}\))

      Diện tích giấy mai cần là: \(240 + 111,2 = 351,2\) (\(c{m^2}\))

      b) Gọi \(h\) là chiều cao của gàu nước và thùng chứa

      Thể tích gàu nước là: \(V = \frac{1}{3}{a^2}h\)

      Thể tích thùng chứa là: \(V = {a^2}h\)

      Bạn Hùng phải đổ số gàu nước là: \({a^2}h:\left( {\frac{1}{3}{a^2}h} \right) = 3\) (gàu)

      Vận dụng 1

        Video hướng dẫn giải

        Một chiếc lều có dạng hình chóp tứ giác đều ở trại hè của học sinh có kích thước như Hình 7.

        a) Tính thể tích không khí trong chiếc lều.

        b) Tính diện tích vải lều (không tính các mép dán), biết chiều cao của mặt bên xuất phát từ đỉnh của chiếc lều là \(3,18\)m và lều này không có đáy.

        Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 3 1

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều

        b) Sử dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều.

        Lời giải chi tiết:

        a) Thể tích không khí trong chiếc lều là: \(\frac{1}{3}{.3^2}.2,8 = 8,4\) (\({m^3}\))

        b) Độ dài trung đoạn của hình chóp là: \(\sqrt {2,{8^2} + 1,{5^2}} \approx 3,18\)

        Diện tích vải lều là: \(\frac{{4.3}}{2}.3,18= 19,08\) (\(c{m^2}\))

        HĐ2

          Video hướng dẫn giải

          Bạn Hùng có một cái gàu có dạng hình chóp tứ giác đều và một cái thùng (không chứa nước) có dạng hình lăng trụ đứng. Hai vật này có cùng diện tích đáy và chiều cao (Hình 3a). Hùng múc đầy một gày nước và đổ vào thùng thì thấy chiều cao của cột nước bằng \(\frac{1}{3}\) chiều cao của thùng (Hình 3b). Gọi \(S\)đáy là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của cái gàu.

          a) Tính thể tích \(V\) của phần nước đổ vào theo S đáy \(h\).

          b) Từ câu a), hãy dự đoán thể tích của cái gàu.Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 0 1

          Phương pháp giải:

          a) Áp dụng công thức tính thể tích hình hộp

          b) Tính thể tích của gàu

          Lời giải chi tiết:

          a) Thể tích của phần nước là: \(V = \)Sđáy\(.\frac{1}{3}h\)\( = \frac{1}{3}hS\)đáy

          b) Thể tích của cái gàu là: V\( = \frac{1}{3}hS\)đáy

          Vận dụng 2

            Video hướng dẫn giải

            Một bể kính hình hộp chữ nhật có hai cạnh đáy là \(60\)cm và \(30\)cm. Trong bể có một khối đá hình chóp tam giác đều với diện tích đáy là \(270c{m^2}\), chiều cao \(30\)cm. Người ta đổ nước vào bể sao cho nước ngập khối đá và đo được mực nước là \(60\)cm. Khi lấy khối đá ra thì mực nước của bể là bao nhiêu? Biết rằng bề dày của đáy bể và thành bể không đáng kể?

            Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 4 1

            Phương pháp giải:

            Tính thể tích mực nước lúc đầu, thể tích khối đá, thể tích nước lúc sau khi lấy khối đá ra

            Tính chiều cao của mực nước sau khi lấy khối đá.

            Lời giải chi tiết:

            a) Thể tích của nước khi có khối đá là: \(60.30.60 = 108000\) (\(c{m^3}\))

            Thể tích của khối đá là: \(\frac{1}{3}.270.30 = 2700\) (\(c{m^3}\))

            Thể tích nước sau khi lấy khối đá là: \(108000 - 2700 = 105300\) (\(c{m^3}\))

            Chiều cao mực nước là: \(105300:60:30 = 58,5\) (\(cm\))

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ2
            • Thực hành 2
            • Thực hành 3
            • Vận dụng 1
            • Vận dụng 2

            Video hướng dẫn giải

            Bạn Hùng có một cái gàu có dạng hình chóp tứ giác đều và một cái thùng (không chứa nước) có dạng hình lăng trụ đứng. Hai vật này có cùng diện tích đáy và chiều cao (Hình 3a). Hùng múc đầy một gày nước và đổ vào thùng thì thấy chiều cao của cột nước bằng \(\frac{1}{3}\) chiều cao của thùng (Hình 3b). Gọi \(S\)đáy là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của cái gàu.

            a) Tính thể tích \(V\) của phần nước đổ vào theo S đáy \(h\).

            b) Từ câu a), hãy dự đoán thể tích của cái gàu.Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 1

            Phương pháp giải:

            a) Áp dụng công thức tính thể tích hình hộp

            b) Tính thể tích của gàu

            Lời giải chi tiết:

            a) Thể tích của phần nước là: \(V = \)Sđáy\(.\frac{1}{3}h\)\( = \frac{1}{3}hS\)đáy

            b) Thể tích của cái gàu là: V\( = \frac{1}{3}hS\)đáy

            Video hướng dẫn giải

            Tính thể tích của một chiếc hộp bánh ít có dạng hình chóp tứ giác đều, có độ dài cạnh đáy là 3cm và chiều cao là \(2,5\)cm.

            Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 2

            Phương pháp giải:

            Sử dụng công thức tính thể tích hình chóp

            Lời giải chi tiết:

            Diện tích đáy là: \(3.3 = 9\) (\(c{m^2}\))

            Thể tích của hình chiếc hộp bánh là: \(\frac{1}{3}.9.2,5 = 7,5\) (\(c{m^3}\))

            Video hướng dẫn giải

            Hãy giải bài toán ở phần mở đầu (trang 49)

            a) Bạn Mai cần dán giấy bóng kính màu xung quanh một chiếc lồng đèn hình chóp tam giác đều với kích thước như hình bên. Hỏi diện tích giấy mà Mai cần là bao nhiêu?

            b) Bạn Hùng dùng một cái gàu hình chóp tứ giác đều để múc nước đổ vào một thùng chứa hình lăng trụ có cùng diện tích đáy và chiều cao như hình bên. Hãy dự đoán xem bạn Hùng phải đổ bào nhiêu gàu thì nước đầy thùng.

            Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 3

            Phương pháp giải:

            a) Sử dụng công thức tính diện tích toàn phần của hình chóp tam giác đều

            b) Sử dụng công thức tính thể tích của hình lăng trụ đứng và hình chóp tứ giác đều.

            Lời giải chi tiết:

            a) Diện tích xung quanh của chiếc lồng là: \(10.3.16:2 = 240\) (\(c{m^2}\))

            Diện tích đáy là: \(13,9.16:2 = 111,2\) (\(c{m^2}\))

            Diện tích giấy mai cần là: \(240 + 111,2 = 351,2\) (\(c{m^2}\))

            b) Gọi \(h\) là chiều cao của gàu nước và thùng chứa

            Thể tích gàu nước là: \(V = \frac{1}{3}{a^2}h\)

            Thể tích thùng chứa là: \(V = {a^2}h\)

            Bạn Hùng phải đổ số gàu nước là: \({a^2}h:\left( {\frac{1}{3}{a^2}h} \right) = 3\) (gàu)

            Video hướng dẫn giải

            Một chiếc lều có dạng hình chóp tứ giác đều ở trại hè của học sinh có kích thước như Hình 7.

            a) Tính thể tích không khí trong chiếc lều.

            b) Tính diện tích vải lều (không tính các mép dán), biết chiều cao của mặt bên xuất phát từ đỉnh của chiếc lều là \(3,18\)m và lều này không có đáy.

            Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 4

            Phương pháp giải:

            a) Sử dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều

            b) Sử dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều.

            Lời giải chi tiết:

            a) Thể tích không khí trong chiếc lều là: \(\frac{1}{3}{.3^2}.2,8 = 8,4\) (\({m^3}\))

            b) Độ dài trung đoạn của hình chóp là: \(\sqrt {2,{8^2} + 1,{5^2}} \approx 3,18\)

            Diện tích vải lều là: \(\frac{{4.3}}{2}.3,18= 19,08\) (\(c{m^2}\))

            Video hướng dẫn giải

            Một bể kính hình hộp chữ nhật có hai cạnh đáy là \(60\)cm và \(30\)cm. Trong bể có một khối đá hình chóp tam giác đều với diện tích đáy là \(270c{m^2}\), chiều cao \(30\)cm. Người ta đổ nước vào bể sao cho nước ngập khối đá và đo được mực nước là \(60\)cm. Khi lấy khối đá ra thì mực nước của bể là bao nhiêu? Biết rằng bề dày của đáy bể và thành bể không đáng kể?

            Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo 5

            Phương pháp giải:

            Tính thể tích mực nước lúc đầu, thể tích khối đá, thể tích nước lúc sau khi lấy khối đá ra

            Tính chiều cao của mực nước sau khi lấy khối đá.

            Lời giải chi tiết:

            a) Thể tích của nước khi có khối đá là: \(60.30.60 = 108000\) (\(c{m^3}\))

            Thể tích của khối đá là: \(\frac{1}{3}.270.30 = 2700\) (\(c{m^3}\))

            Thể tích nước sau khi lấy khối đá là: \(108000 - 2700 = 105300\) (\(c{m^3}\))

            Chiều cao mực nước là: \(105300:60:30 = 58,5\) (\(cm\))

            Khám phá ngay nội dung Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1– Chân trời sáng tạo trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục 2 của SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo thường xoay quanh các chủ đề về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt như hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, và áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế.

            Nội dung chính của Mục 2

            • Các loại tứ giác đặc biệt: Định nghĩa, tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
            • Dấu hiệu nhận biết: Các dấu hiệu để nhận biết các loại tứ giác đặc biệt.
            • Ứng dụng: Giải các bài toán liên quan đến tính độ dài cạnh, số đo góc, diện tích của các tứ giác đặc biệt.

            Giải chi tiết các bài tập trang 50, 51, 52

            Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 2 trang 50, 51, 52 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo:

            Bài 1 (Trang 50)

            Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB. Gọi F là giao điểm của DE và BC. Chứng minh rằng F là trung điểm của BC.

            Lời giải:

            1. Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có: AE = BE (do E là trung điểm của AB), góc DAE = góc BCE (so le trong do AD // BC), và góc ADE = góc CBE (so le trong do AD // BC).
            2. Do đó, tam giác ADE đồng dạng với tam giác BCE (g-c-g).
            3. Suy ra DE cắt BC tại F sao cho BF = CE.
            4. Vì CE = AE (do E là trung điểm của AB), nên BF = AE.
            5. Do đó, F là trung điểm của BC.

            Bài 2 (Trang 51)

            Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.

            Lời giải:

            Vì ABCD là hình chữ nhật, nên AC = BD (tính chất hình chữ nhật) và AC cắt BD tại O. Do đó, OA = OC = 1/2 AC và OB = OD = 1/2 BD. Suy ra OA = OB = OC = OD.

            Bài 3 (Trang 52)

            Đề bài: Cho hình thoi ABCD. Gọi M là trung điểm của AB. Gọi N là trung điểm của CD. Chứng minh rằng AMCN là hình bình hành.

            Lời giải:

            Vì ABCD là hình thoi, nên AB // CD và AB = CD. Do M là trung điểm của AB và N là trung điểm của CD, nên AM = 1/2 AB và CN = 1/2 CD. Suy ra AM = CN. Vì AB // CD, nên AM // CN. Do đó, AMCN là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

            Phương pháp giải các bài tập về tứ giác

            Để giải các bài tập về tứ giác một cách hiệu quả, các em cần:

            • Nắm vững định nghĩa, tính chất của các loại tứ giác đặc biệt.
            • Biết các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt.
            • Vận dụng linh hoạt các định lý, công thức đã học.
            • Sử dụng các phương pháp chứng minh hình học như chứng minh hai tam giác bằng nhau, chứng minh hai đường thẳng song song, chứng minh một điểm nằm trên một đường thẳng.

            Luyện tập thêm

            Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo, hoặc tìm kiếm trên các trang web học toán online uy tín.

            Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trên đây, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 8.

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8