Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Giải Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Giải Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo trên giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án, phương pháp giải và giải thích rõ ràng từng bước để giúp các em hiểu bài và làm bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, giúp các em học Toán 8 dễ dàng hơn. Hãy cùng bắt đầu với lời giải Bài 3 nhé!

Một người bắt đầu mở một vòi nước vào một cái bể đã chứa sẵn 2 ({m^3}) nước, mỗi giờ chảy được 3 ({m^3}) nước. Thể tích y(left( {{m^3}} right)) của nước có trong bể sau (x) giờ bằng

Đề bài

Một người bắt đầu mở một vòi nước vào một cái bể đã chứa sẵn 2 \({m^3}\) nước, mỗi giờ chảy được 3 \({m^3}\) nước. Thể tích y\(\left( {{m^3}} \right)\) của nước có trong bể sau \(x\) giờ bằng

A. \(y = 2x + 3\).

B. \(y = 3x + 2\).

C. \(y = 6x\).

D. \(y = x + 6\).

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo 1

Mỗi giờ vòi nước chảy được \(a\left( {{m^3}} \right)\) nước thì sau \(x\) giờ lượng nước có trong bể là:

\(y = ax + {x_0}\) với \(y\) là lượng nước có trong bể và \({x_0}\) là lượng nước ban đầu có trong bể.

Lời giải chi tiết

Đáp án đúng là B

Mỗi giờ vòi nước chảy được \(3{m^3}\) nước và lượng nước ban đầu có trong bể là \(2{m^3}\) thì sau \(x\) giờ lượng nước có trong bể là:

\(y = 3x + 2\) .

Vậy lượng nước có trong bể sau \(x\) giờ là \(y = 3x + 2\)

Khám phá ngay nội dung Giải Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế.

Lý thuyết cần nắm vững

  • Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình thoi: Định nghĩa, tính chất (có bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi).

Phương pháp giải bài tập

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết luận cần tìm.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Phân tích bài toán: Xác định các kiến thức và công thức cần sử dụng để giải bài toán.
  4. Thực hiện giải bài toán: Áp dụng các kiến thức và công thức đã xác định để giải bài toán một cách chính xác và logic.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả đã tìm được để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

Giải chi tiết Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Để giải Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo, chúng ta cần xem xét kỹ đề bài và áp dụng các kiến thức về hình học đã học. Dưới đây là lời giải chi tiết:

(Nội dung giải chi tiết bài 3 sẽ được trình bày ở đây, bao gồm các bước giải, giải thích và kết luận. Ví dụ:)

Bài 3: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Đường thẳng DE cắt AC tại I. Chứng minh rằng:

  1. AI = IC
  2. Tam giác ADE = Tam giác BCE

Lời giải:

  1. Chứng minh AI = IC:

    Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD. Do E là trung điểm của AB nên AE = EB = AB/2 = CD/2. Xét tam giác ADE và tam giác CDE, ta có:

    • AE = CD/2
    • ∠DAE = ∠DCE (so le trong do AB // CD)
    • AD = BC (tính chất hình bình hành)

    Do đó, tam giác ADE đồng dạng với tam giác CDE (c-g-c). Suy ra AI = IC.

  2. Chứng minh Tam giác ADE = Tam giác BCE:

    Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:

    • AE = BE (do E là trung điểm của AB)
    • ∠DAE = ∠CBE (so le trong do AB // CD)
    • AD = BC (tính chất hình bình hành)

    Do đó, tam giác ADE bằng tam giác BCE (c-g-c).

Bài tập tương tự và luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về hình học và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  • Bài 4 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
  • Bài 5 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
  • Các bài tập trắc nghiệm về hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông

Kết luận

Bài 3 trang 28 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về các tính chất của hình bình hành và cách vận dụng chúng để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong môn Toán 8.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8