Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 6, 7 SGK Toán 8 Chân trời sáng tạo trên giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán 8.
Bài giải này được xây dựng bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
a) Nhiệt độ cơ thể
Video hướng dẫn giải
Khi đo nhiệt độ, ta có công thức đổi từ đơn vị độ C (Celsius) sang đơn vị độ F (Fahrenheit) như sau: F = 1,8C + 3,2. Theo em, F có phải làm một hàm số theo biến số C hay không? Giải thích.
Phương pháp giải:
Nếu đại lượng y phụ thuộc vào một đại lượng thay đổi x sao cho với mỗi giá trị của x ta luôn xác định được duy nhất một giá trị tương ứng của y được gọi làm số của biến số x.
Lời giải chi tiết:
F là một hàm số theo biến C vì với mỗi giá trị của C chỉ cho ta duy nhất một giá trị của F.
Video hướng dẫn giải
a) Nhiệt độ cơ thể d \(\left( {^\circ C} \right)\) của bệnh nhân theo thời gian h (giờ) trong ngày được ghi trong bảng sau:

Ứng với mỗi giờ em đọc được bao nhiêu số chỉ nhiệt độ?
b) Thời gian \(t\) (giờ) để một vật chuyển động đều đi hết quãng đường 180 km tỉ lệ nghịch với vận tốc \(v\) (km/h) của nó theo công thức \(t = \dfrac{{180}}{v}\).
Tính và lập bảng các giá trị tương ứng của \(t\) và \(v\) lần lượt bằng 10; 20; 30; 60; 180.
Ứng với mỗi giá trị của đại lượng \(v\) em tính được bao nhiêu giá trị của đại lượng \(t\)?
Phương pháp giải:
a) Quan sát và đọc bảng số liệu.
b) Tính toán các giá trị bằng cách thay vào công thức sau đó kẻ bảng với các gá trị tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) Ứng với mỗi giờ chỉ đọc được một số chỉ nhiệt độ.
Ứng với 7h thì nhiệt độ là \(36^\circ C\)
Ứng với 8h thì nhiệt độ là \(37^\circ C\)
Ứng với 9h thì nhiệt độ là \(36^\circ C\)
Ứng với 10h thì nhiệt độ là \(37^\circ C\)
Ứng với 11h thì nhiệt độ là \(38^\circ C\)
Ứng với 12h thì nhiệt độ là \(37^\circ C\)
Ứng với 13h thì nhiệt độ là \(38^\circ C\)
Ứng với 14h thì nhiệt độ là \(39^\circ C\)
Ứng với 15h thì nhiệt độ là \(39^\circ C\)
b) Với \(v = 10 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{10}} = 18\)
Với \(v = 20 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{20}} = 9\)
Với \(v = 30 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{30}} = 6\)
Với \(v = 60 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{60}} = 3\)
Với \(v = 180 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{180}} = 1\)
Lập bảng:
\(v\) | 10 | 20 | 30 | 60 | 180 |
\(t\) | 18 | 9 | 6 | 3 | 1 |
Video hướng dẫn giải
Mô tả các đại lượng là hàm số và biến số trong các mô hình sau:
a) Biểu đồ cột chỉ doanh thu \(y\) (triệu đồng) của một cửa hàng trong các tháng \(x\).

b) Quãng đường \(s\) (km) đi được trong khoảng thời gian \(t\) (giờ) của một chiếc xe chạy với tốc độ không đổi bằng 40 km/h.
c) Số tiền \(y\) (đồng) người mua phải trả cho \(x\) quyển vở có giá trị 10 000 đồng/ quyển.
Phương pháp giải:
Nếu đại lượng \(y\) phụ thuộc vào một đại lượng thay đổi \(x\) sao cho với mỗi giá trị của \(x\) ta luôn xác định được duy nhất một giá trị tương ứng của \(y\) thì \(y\) được gọi là hàm số của biến số \(x\).
Lời giải chi tiết:
a) Đại lượng là hàm số là doanh thu (triệu đồng) của một cửa hàng và biến số là tháng x.
b) Đại lượng là hàm số là quãng đường đi được và biến số là thời gian .
c) Đại lượng là hàm số là số tiền người mua phải trả và biến số là số quyển vở.
Video hướng dẫn giải
Khi đo nhiệt độ, ta có công thức đổi từ đơn vị độ C (Celsius) sang đơn vị độ F (Fahrenheit) như sau: F = 1,8C + 3,2. Theo em, F có phải làm một hàm số theo biến số C hay không? Giải thích.
Phương pháp giải:
Nếu đại lượng y phụ thuộc vào một đại lượng thay đổi x sao cho với mỗi giá trị của x ta luôn xác định được duy nhất một giá trị tương ứng của y được gọi làm số của biến số x.
Lời giải chi tiết:
F là một hàm số theo biến C vì với mỗi giá trị của C chỉ cho ta duy nhất một giá trị của F.
Video hướng dẫn giải
Mô tả các đại lượng là hàm số và biến số trong các mô hình sau:
a) Biểu đồ cột chỉ doanh thu \(y\) (triệu đồng) của một cửa hàng trong các tháng \(x\).

b) Quãng đường \(s\) (km) đi được trong khoảng thời gian \(t\) (giờ) của một chiếc xe chạy với tốc độ không đổi bằng 40 km/h.
c) Số tiền \(y\) (đồng) người mua phải trả cho \(x\) quyển vở có giá trị 10 000 đồng/ quyển.
Phương pháp giải:
Nếu đại lượng \(y\) phụ thuộc vào một đại lượng thay đổi \(x\) sao cho với mỗi giá trị của \(x\) ta luôn xác định được duy nhất một giá trị tương ứng của \(y\) thì \(y\) được gọi là hàm số của biến số \(x\).
Lời giải chi tiết:
a) Đại lượng là hàm số là doanh thu (triệu đồng) của một cửa hàng và biến số là tháng x.
b) Đại lượng là hàm số là quãng đường đi được và biến số là thời gian .
c) Đại lượng là hàm số là số tiền người mua phải trả và biến số là số quyển vở.
Video hướng dẫn giải
a) Nhiệt độ cơ thể d \(\left( {^\circ C} \right)\) của bệnh nhân theo thời gian h (giờ) trong ngày được ghi trong bảng sau:

Ứng với mỗi giờ em đọc được bao nhiêu số chỉ nhiệt độ?
b) Thời gian \(t\) (giờ) để một vật chuyển động đều đi hết quãng đường 180 km tỉ lệ nghịch với vận tốc \(v\) (km/h) của nó theo công thức \(t = \dfrac{{180}}{v}\).
Tính và lập bảng các giá trị tương ứng của \(t\) và \(v\) lần lượt bằng 10; 20; 30; 60; 180.
Ứng với mỗi giá trị của đại lượng \(v\) em tính được bao nhiêu giá trị của đại lượng \(t\)?
Phương pháp giải:
a) Quan sát và đọc bảng số liệu.
b) Tính toán các giá trị bằng cách thay vào công thức sau đó kẻ bảng với các gá trị tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) Ứng với mỗi giờ chỉ đọc được một số chỉ nhiệt độ.
Ứng với 7h thì nhiệt độ là \(36^\circ C\)
Ứng với 8h thì nhiệt độ là \(37^\circ C\)
Ứng với 9h thì nhiệt độ là \(36^\circ C\)
Ứng với 10h thì nhiệt độ là \(37^\circ C\)
Ứng với 11h thì nhiệt độ là \(38^\circ C\)
Ứng với 12h thì nhiệt độ là \(37^\circ C\)
Ứng với 13h thì nhiệt độ là \(38^\circ C\)
Ứng với 14h thì nhiệt độ là \(39^\circ C\)
Ứng với 15h thì nhiệt độ là \(39^\circ C\)
b) Với \(v = 10 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{10}} = 18\)
Với \(v = 20 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{20}} = 9\)
Với \(v = 30 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{30}} = 6\)
Với \(v = 60 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{60}} = 3\)
Với \(v = 180 \Rightarrow t = \dfrac{{180}}{{180}} = 1\)
Lập bảng:
\(v\) | 10 | 20 | 30 | 60 | 180 |
\(t\) | 18 | 9 | 6 | 3 | 1 |
Mục 1 trong SGK Toán 8 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa các kiến thức về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp cận các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình Toán 8.
Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để tính toán giá trị của các biểu thức. Ví dụ:
a) -3/4 + 5/6
Để giải bài này, ta cần tìm mẫu số chung nhỏ nhất của 4 và 6 là 12. Sau đó, quy đồng các phân số và thực hiện phép cộng:
-3/4 + 5/6 = -9/12 + 10/12 = 1/12
Bài tập này yêu cầu học sinh giải phương trình với ẩn x, sử dụng các phép toán trên số hữu tỉ. Ví dụ:
a) x + 2/5 = 1/2
Để giải phương trình này, ta chuyển 2/5 sang vế phải và thực hiện phép trừ:
x = 1/2 - 2/5 = 5/10 - 4/10 = 1/10
Đây là bài toán ứng dụng thực tế, yêu cầu học sinh phân tích đề bài và vận dụng kiến thức về phân số để giải quyết.
Vậy cửa hàng còn lại 90 kg gạo.
Ngoài SGK Toán 8 Chân trời sáng tạo, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức:
Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học Toán 8. Chúc các em học tốt!