Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương trình Toán 8 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải vận dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết vấn đề.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Người ta ứng dụng hai tam giác đồng dạng để đo

Đề bài

Người ta ứng dụng hai tam giác đồng dạng để đo khoảng cách \(BC\) ở hai điểm không thể đến được (hình 15). Biết \(DE//BC\).

a) Chứng minh rằng \(\Delta ADE\backsim\Delta ABC\).

b) Tính khoảng cách \(BC\).

Giải bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 1

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 2

- Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh còn lại thì nó tạo thành một tam giác mới đồng dạng với tam giác đã cho.

- Nếu \(\Delta A'B'C'\backsim\Delta ABC\)theo tỉ số \(k\)thì \(\left\{ \begin{array}{l}\widehat A = \widehat {A'};\widehat B = \widehat {B'};\widehat C = \widehat {C'}\\\frac{{A'B'}}{{AB}} = \frac{{A'C'}}{{AC}} = \frac{{B'C'}}{{BC}} = k\end{array} \right.\)

Lời giải chi tiết

a) Xét tam giác \(ABC\) ta có:

\(DE//BC\) và \(D,E\) cắt \(AB;AC\) tại \(D;E\).

Do đó, \(\Delta ADE\backsim\Delta ABC\) (định lí)

b) Vì \(\Delta ADE\backsim\Delta ABC\) nên \(\frac{{AD}}{{AB}} = \frac{{DE}}{{BC}}\) (cách cặp cạnh tương ứng có cùng tỉ lệ).

Thay số, \(\frac{{16}}{{30}} = \frac{{22}}{{BC}} \Rightarrow BC = \frac{{22.30}}{{16}} = 41,25\)

Vậy \(BC = 41,25m\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết

Bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo yêu cầu học sinh chứng minh một tính chất liên quan đến tứ giác. Để giải bài này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về tứ giác, bao gồm định nghĩa, các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) và các tính chất của chúng.

Nội dung bài tập:

Cho tứ giác ABCD. Gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng EG và FH cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Phân tích bài toán:

Để chứng minh EG và FH cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, chúng ta có thể sử dụng các kiến thức về đường trung bình của tam giác. Cụ thể, ta sẽ chứng minh rằng E, F, G, H là các đỉnh của một hình bình hành, và do đó, các đường chéo của hình bình hành này cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Lời giải chi tiết:

  1. Chứng minh EF là đường trung bình của tam giác ABC: Vì E là trung điểm của AB và F là trung điểm của BC nên EF là đường trung bình của tam giác ABC. Suy ra EF // AC và EF = 1/2 AC.
  2. Chứng minh HG là đường trung bình của tam giác ADC: Vì H là trung điểm của AD và G là trung điểm của CD nên HG là đường trung bình của tam giác ADC. Suy ra HG // AC và HG = 1/2 AC.
  3. Từ (1) và (2) suy ra: EF // HG và EF = HG. Do đó, EFGH là hình bình hành.
  4. Kết luận: Vì EFGH là hình bình hành nên EG và FH cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Các kiến thức liên quan:

  • Định nghĩa tứ giác: Một hình gồm bốn đoạn thẳng không cùng nằm trên một đường thẳng, nối bốn điểm phân biệt.
  • Đường trung bình của tam giác: Đường thẳng đi qua trung điểm của hai cạnh của một tam giác thì song song với cạnh còn lại và bằng nửa cạnh đó.
  • Hình bình hành: Tứ giác có hai cặp cạnh đối song song.
  • Tính chất của hình bình hành: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Mở rộng:

Bài tập này có thể được mở rộng bằng cách thay đổi vị trí của các điểm E, F, G, H trên các cạnh của tứ giác ABCD. Ví dụ, ta có thể xét trường hợp E, F, G, H là các điểm chia các cạnh AB, BC, CD, DA theo một tỷ lệ bất kỳ. Trong trường hợp này, ta cần sử dụng các kiến thức về vectơ để giải quyết bài toán.

Bài tập tương tự:

Để rèn luyện thêm kỹ năng giải bài tập về tứ giác, các em có thể tham khảo các bài tập sau:

  • Bài 7 trang 66 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
  • Bài 8 trang 66 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
  • Các bài tập trong sách bài tập Toán 8 tập 2

Lời khuyên:

Để học tốt môn Toán, các em cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và định lý cơ bản. Đồng thời, các em cũng cần luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Ngoài ra, các em có thể tham khảo các tài liệu học tập trực tuyến, các video bài giảng và các diễn đàn trao đổi kiến thức để nâng cao trình độ.

Bảng tóm tắt kiến thức:

Khái niệmĐịnh nghĩa
Tứ giácHình gồm bốn đoạn thẳng không cùng nằm trên một đường thẳng, nối bốn điểm phân biệt.
Đường trung bình của tam giácĐường thẳng đi qua trung điểm của hai cạnh của một tam giác thì song song với cạnh còn lại và bằng nửa cạnh đó.
Hình bình hànhTứ giác có hai cặp cạnh đối song song.

Hy vọng với lời giải chi tiết và các kiến thức liên quan được trình bày trên đây, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 6 trang 66 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo và tự tin giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8