Bài 15 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 thuộc chương trình Toán 8 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Quan sát biểu đồ đoạn thẳng dưới đây.
Đề bài
Quan sát biểu đồ đoạn thẳng dưới đây.

a) Từ biểu đồ trên, lập bảng số liệu dân số thế giới theo mẫu sau:

b) Tính dân số thế giới tăng lên trong mỗi thập kỉ: 1960 – 1969; 1970 – 1979; …; 2010 – 2019.
c) Trong các thập kỉ trên, thập kỉ nào có dân số thế giới tăng nhiều nhất, ít nhất?
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Lập bảng số liệu rồi trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết
a) Bảng số liệu dân số thế giới:
Năm | 1959 | 1969 | 1979 | 1989 | 1999 | 2009 | 2019 |
Dân số (tỉ người) | 2,98 | 3,63 | 4,38 | 5,24 | 6 | 6,87 | 7,71 |
b) Dân số tăng lên trong mỗi thập kỉ là:
\(1960 - 1969:3,63 - 2,98 = 0,65\) (tỉ người);
\(1970 - 1979:4,38 - 3,63 = 0,75\) (tỉ người);
\(1980 - 1989:5,24 - 4,38 = 0,86\) (tỉ người);
\(1990 - 1999:6 - 5,24 = 0,76\) (tỉ người);
\(2000 - 2009:6,87 - 6 = 0,87\) (tỉ người);
\(2010 - 2019:7,71 - 6,87 = 0,84\) (tỉ người).
c) Trong các thập kỉ trên, thập kỉ 2000 – 2009 có dân số thế giới tăng nhiều nhất và thập kỉ 1960 – 1969 có dân số thế giới tăng ít nhất.
Bài 15 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo là một bài toán thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các góc trong tam giác, tổng các góc trong một đa giác để giải quyết. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải bài toán này:
Cho hình lục giác đều ABCDEF. Gọi O là tâm của lục giác. Tính số đo của các góc sau:
a) Tính ∠AOB
Vì ABCDEF là hình lục giác đều nên tất cả các cạnh đều bằng nhau và tất cả các góc đều bằng nhau. Tâm O của lục giác cách đều tất cả các đỉnh. Do đó, các tam giác AOB, BOC, COD, DOE, EOF, FOA là các tam giác cân tại O.
Tổng số đo các góc ở tâm của lục giác là 360°. Vì lục giác đều có 6 cạnh bằng nhau, nên số đo mỗi góc ở tâm là:
∠AOB = 360° / 6 = 60°
b) Tính ∠OAB
Tam giác AOB là tam giác cân tại O, với OA = OB. Do đó, ∠OAB = ∠OBA.
Áp dụng định lý tổng các góc trong một tam giác, ta có:
∠AOB + ∠OAB + ∠OBA = 180°
60° + ∠OAB + ∠OAB = 180°
2∠OAB = 120°
∠OAB = 60°
c) Tính ∠OBC
Tương tự như trên, tam giác BOC là tam giác cân tại O, với OB = OC. Do đó, ∠OBC = ∠OCB.
∠BOC = 360° / 6 = 60°
Áp dụng định lý tổng các góc trong một tam giác, ta có:
∠BOC + ∠OBC + ∠OCB = 180°
60° + ∠OBC + ∠OBC = 180°
2∠OBC = 120°
∠OBC = 60°
Bài toán này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất của hình lục giác đều và cách vận dụng kiến thức về các góc trong tam giác để giải quyết các bài toán hình học. Ngoài ra, bài toán còn giúp chúng ta rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Để củng cố kiến thức về hình học, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo và các tài liệu tham khảo khác.
Bài 15 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về hình học. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán tương tự.