Bài 9.32 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về ứng dụng tỉ lệ thức vào các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Cho ba điểm phân biệt thẳng hàng A, B, C. Gọi d là đường thẳng vuông góc với AB tại A. Với điểm M thuộc d, M khác A, vẽ đường thẳng CM. Qua B kẻ đường thẳng vuông góc với đường thẳng CM, cắt d tại N. Chứng minh đường thẳng BM vuông góc với đường thẳng CN.
Đề bài
Cho ba điểm phân biệt thẳng hàng A, B, C. Gọi d là đường thẳng vuông góc với AB tại A. Với điểm M thuộc d, M khác A, vẽ đường thẳng CM. Qua B kẻ đường thẳng vuông góc với đường thẳng CM, cắt d tại N. Chứng minh đường thẳng BM vuông góc với đường thẳng CN.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
-Ba đường cao trong tam giác đồng quy tại một điểm.
Lời giải chi tiết

Xét tam giác MNC có 2 đường cao CA và NB cắt nhau tại B
suy ra B là trực tâm của tam giác MNC
Do đó \(MB \bot CN\)
Bài 9.32 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tỉ lệ thức để giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc chia sẻ một số tiền theo một tỉ lệ nhất định. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các bước sau:
Đề bài: Ba bạn An, Bình, Cường cùng góp tiền mua một món quà tặng sinh nhật bạn Dũng. An góp 30 nghìn đồng, Bình góp 40 nghìn đồng, Cường góp 50 nghìn đồng. Số tiền mà mỗi bạn góp được chia tỉ lệ như thế nào?
Giải:
Tổng số tiền mà ba bạn góp là: 30 + 40 + 50 = 120 nghìn đồng.
Tỉ lệ số tiền mà An góp so với tổng số tiền là: 30/120 = 1/4.
Tỉ lệ số tiền mà Bình góp so với tổng số tiền là: 40/120 = 1/3.
Tỉ lệ số tiền mà Cường góp so với tổng số tiền là: 50/120 = 5/12.
Vậy, số tiền mà mỗi bạn góp được chia tỉ lệ là 1/4 : 1/3 : 5/12. Để đưa về dạng tỉ lệ đơn giản, ta quy đồng mẫu số:
1/4 = 3/12, 1/3 = 4/12, 5/12 = 5/12.
Do đó, tỉ lệ số tiền mà mỗi bạn góp được là 3 : 4 : 5.
Bài toán 9.32 là một ví dụ điển hình về ứng dụng của tỉ lệ thức trong thực tế. Các bài tập tương tự thường yêu cầu học sinh chia một đại lượng thành các phần tỉ lệ theo một tỉ lệ cho trước. Để giải quyết các bài toán này, học sinh cần nắm vững các khái niệm và tính chất của tỉ lệ thức, đồng thời rèn luyện kỹ năng phân tích đề bài và lập tỉ lệ thức một cách chính xác.
Một số bài tập tương tự có thể kể đến như:
Khi giải các bài tập về tỉ lệ thức, học sinh cần lưu ý một số điểm sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 9.32 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức và các bài tập tương tự một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!
| Khái niệm | Giải thích |
|---|---|
| Tỉ lệ thức | Là đẳng thức của hai tỉ lệ. |
| Tính chất của tỉ lệ thức | Nếu a/b = c/d thì ad = bc. |