Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập toán học.

Bài tập này thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế.

Mỗi tam giác có mấy đường trung tuyến?

Câu hỏi

    Mỗi tam giác có mấy đường trung tuyến?

    Phương pháp giải:

    Đoạn thẳng nối đỉnh của tam giác với trung điểm cạnh đối diện được gọi là một đường trung tuyến của tam giác.

    Lời giải chi tiết:

    Tương ứng với mỗi đỉnh của tam giác có 1 đường trung tuyến nên mỗi tam giác có 3 đường trung tuyến.

    HĐ 2

      Trên mảnh giấy kẻ ô vuông, mỗi chiều 10 ô, hãy đếm dòng, đánh dấu các đỉnh A,B,C rồi vẽ tam giác ABC. (H.9.29)

      Vẽ hai đường trung tuyến BN, CP, chúng cát nhau tại G, tia AG cắt cạnh BC tại M.

      • AM có phải là đường trung tuyến của tam giác ABC không?
      • Hãy xác định các tỉ số \(\dfrac{{GA}}{{MA}};\dfrac{{GB}}{{NB}};\dfrac{{GC}}{{PC}}\)

      Phương pháp giải:

      • Kiểm tra M có là trung điểm của BC không?
      • Đếm các độ dài và tính tỉ số.

      Lời giải chi tiết:

      • Ta có: MB = MC và M nằm giữa B và C nên M là trung điểm của BC.

      Do đó, AM có là đường trung tuyến của tam giác ABC

      • Ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{GA}}{{MA}} = \dfrac{6}{9} = \dfrac{2}{3};\\\dfrac{{GB}}{{NB}} = \dfrac{2}{3};\\\dfrac{{GC}}{{PC}} = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

      Vận dụng 1

        Trong tình huống mở đầu, người ta chứng minh được G chính là trọng tâm của tam giác ABC. Em hãy cắt một mảnh bìa hình tam giác. Xác định trọng tâm của tam giác và đặt mảnh bìa đó lên một giá nhọn tại trọng tâm vừa xác định. Quan sát xem mảnh bìa có thăng bằng không

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Cắt mảnh bìa hình tam giác.

        Bước 2: Kẻ 2 đường trung tuyến của tam giác ABC, chúng cắt nhau tại G.

        Bước 3: Đặt mảnh bìa đó lên một giá nhọn tại trọng tâm G.

        Lời giải chi tiết:

        Cắt mảnh bìa hình tam giác. Kẻ 2 đường trung tuyến của tam giác ABC, chúng cắt nhau tại G.

        Đặt mảnh bìa đó lên một giá nhọn tại trọng tâm G thì thấy mảnh bìa thăng bằng.

        Luyện tập 1

          Trong tam giác ABC ở ví dụ 1, cho trung tuyến BN và GN = 1 cm. Tính GB và NB.

          Phương pháp giải:

          Sử dụng định lí về sự đồng quy của ba đường trung tuyến của tam giác.

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 3 1

          Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên \(\dfrac{{GB}}{{NB}} = \dfrac{2}{3} \Leftrightarrow GB = \dfrac{2}{3}NB\)

          Ta có: GN = NB – GB = \(NB - \dfrac{2}{3}NB = \dfrac{1}{3}NB\)

          Mà GN = 1 cm nên 1 = \(\dfrac{1}{3}.NB \Rightarrow NB = 3\)( cm)

          \(GB = \dfrac{2}{3}NB = \dfrac{2}{3}.3 = 2\) ( cm)

          Vậy GB = 2 cm, NB = 3 cm.

          HĐ 1

            Hãy lấy một mảnh giấy hình tam giác, gấp giấy đánh dấu trung điểm của các cạnh. Sau đó, gấp giấy để được các nếp gấp đi qua đỉnh và trung điểm của cạnh đối diện ( tức là các đường trung tuyến của tam giác). Mở tờ giấy ra, quan sát và cho biết ba nếp gấp ( ba đường trung tuyến) có cùng đi qua một điểm không?

            Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 1 1

            Phương pháp giải:

            Gấp theo hướng dẫn

            Lời giải chi tiết:

            Ba nếp gấp đi qua cùng một điểm.

            Tranh luận

              Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 4 1

              Phương pháp giải:

              Sử dụng định lí về sự đồng quy của ba đường trung tuyến của tam giác.

              Lời giải chi tiết:

              Cách 1: Tìm giao điểm của 2 đường trung tuyến.

              Cách 2: Vẽ 1 đường trung tuyến. Lấy điểm G cách đỉnh một khoảng bằng \(\dfrac{2}{3}\)độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh đó. Ta được G là trọng tâm tam giác.

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • Câu hỏi
              • HĐ 1
              • HĐ 2
              • Luyện tập 1
              • Tranh luận
              • Vận dụng 1

              1. Sự đồng quy của ba đường trung tuyến trong một tam giác

              Mỗi tam giác có mấy đường trung tuyến?

              Phương pháp giải:

              Đoạn thẳng nối đỉnh của tam giác với trung điểm cạnh đối diện được gọi là một đường trung tuyến của tam giác.

              Lời giải chi tiết:

              Tương ứng với mỗi đỉnh của tam giác có 1 đường trung tuyến nên mỗi tam giác có 3 đường trung tuyến.

              Hãy lấy một mảnh giấy hình tam giác, gấp giấy đánh dấu trung điểm của các cạnh. Sau đó, gấp giấy để được các nếp gấp đi qua đỉnh và trung điểm của cạnh đối diện ( tức là các đường trung tuyến của tam giác). Mở tờ giấy ra, quan sát và cho biết ba nếp gấp ( ba đường trung tuyến) có cùng đi qua một điểm không?

              Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 1

              Phương pháp giải:

              Gấp theo hướng dẫn

              Lời giải chi tiết:

              Ba nếp gấp đi qua cùng một điểm.

              Trên mảnh giấy kẻ ô vuông, mỗi chiều 10 ô, hãy đếm dòng, đánh dấu các đỉnh A,B,C rồi vẽ tam giác ABC. (H.9.29)

              Vẽ hai đường trung tuyến BN, CP, chúng cát nhau tại G, tia AG cắt cạnh BC tại M.

              • AM có phải là đường trung tuyến của tam giác ABC không?
              • Hãy xác định các tỉ số \(\dfrac{{GA}}{{MA}};\dfrac{{GB}}{{NB}};\dfrac{{GC}}{{PC}}\)

              Phương pháp giải:

              • Kiểm tra M có là trung điểm của BC không?
              • Đếm các độ dài và tính tỉ số.

              Lời giải chi tiết:

              • Ta có: MB = MC và M nằm giữa B và C nên M là trung điểm của BC.

              Do đó, AM có là đường trung tuyến của tam giác ABC

              • Ta có:

              \(\begin{array}{l}\dfrac{{GA}}{{MA}} = \dfrac{6}{9} = \dfrac{2}{3};\\\dfrac{{GB}}{{NB}} = \dfrac{2}{3};\\\dfrac{{GC}}{{PC}} = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

              Trong tam giác ABC ở ví dụ 1, cho trung tuyến BN và GN = 1 cm. Tính GB và NB.

              Phương pháp giải:

              Sử dụng định lí về sự đồng quy của ba đường trung tuyến của tam giác.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 2

              Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên \(\dfrac{{GB}}{{NB}} = \dfrac{2}{3} \Leftrightarrow GB = \dfrac{2}{3}NB\)

              Ta có: GN = NB – GB = \(NB - \dfrac{2}{3}NB = \dfrac{1}{3}NB\)

              Mà GN = 1 cm nên 1 = \(\dfrac{1}{3}.NB \Rightarrow NB = 3\)( cm)

              \(GB = \dfrac{2}{3}NB = \dfrac{2}{3}.3 = 2\) ( cm)

              Vậy GB = 2 cm, NB = 3 cm.

              Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 3

              Phương pháp giải:

              Sử dụng định lí về sự đồng quy của ba đường trung tuyến của tam giác.

              Lời giải chi tiết:

              Cách 1: Tìm giao điểm của 2 đường trung tuyến.

              Cách 2: Vẽ 1 đường trung tuyến. Lấy điểm G cách đỉnh một khoảng bằng \(\dfrac{2}{3}\)độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh đó. Ta được G là trọng tâm tam giác.

              Trong tình huống mở đầu, người ta chứng minh được G chính là trọng tâm của tam giác ABC. Em hãy cắt một mảnh bìa hình tam giác. Xác định trọng tâm của tam giác và đặt mảnh bìa đó lên một giá nhọn tại trọng tâm vừa xác định. Quan sát xem mảnh bìa có thăng bằng không

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Cắt mảnh bìa hình tam giác.

              Bước 2: Kẻ 2 đường trung tuyến của tam giác ABC, chúng cắt nhau tại G.

              Bước 3: Đặt mảnh bìa đó lên một giá nhọn tại trọng tâm G.

              Lời giải chi tiết:

              Cắt mảnh bìa hình tam giác. Kẻ 2 đường trung tuyến của tam giác ABC, chúng cắt nhau tại G.

              Đặt mảnh bìa đó lên một giá nhọn tại trọng tâm G thì thấy mảnh bìa thăng bằng.

              Khám phá ngay nội dung Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán 7 trên nền tảng toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

              Giải mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Phương pháp giải

              Mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức thường xoay quanh các chủ đề về biểu thức đại số, các phép toán với biểu thức đại số, và việc rút gọn biểu thức. Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về biến, hệ số, bậc của biểu thức, và các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia đa thức.

              Các kiến thức cần nắm vững trước khi giải bài tập

              • Biến: Hiểu rõ khái niệm biến và cách sử dụng biến trong biểu thức đại số.
              • Hệ số: Xác định hệ số của một biểu thức đại số.
              • Bậc của biểu thức: Tính bậc của một biểu thức đại số.
              • Các phép toán với biểu thức đại số: Nắm vững quy tắc cộng, trừ, nhân, chia đa thức.
              • Rút gọn biểu thức: Biết cách rút gọn biểu thức đại số bằng cách sử dụng các quy tắc và tính chất của phép toán.

              Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 72

              Để giúp các em học sinh giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức một cách hiệu quả, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết lời giải của từng bài tập.

              Bài 1: (Ví dụ)

              Đề bài: Rút gọn biểu thức sau: 3x + 2y - x + 5y

              Lời giải:

              1. Bước 1: Nhóm các hạng tử đồng dạng: (3x - x) + (2y + 5y)
              2. Bước 2: Thực hiện phép cộng/trừ các hạng tử đồng dạng: 2x + 7y
              3. Kết luận: Biểu thức được rút gọn là 2x + 7y
              Bài 2: (Ví dụ)

              Đề bài: Tính giá trị của biểu thức 2a - 3b khi a = 1 và b = -2

              Lời giải:

              1. Bước 1: Thay giá trị của a và b vào biểu thức: 2(1) - 3(-2)
              2. Bước 2: Thực hiện phép tính: 2 + 6
              3. Kết luận: Giá trị của biểu thức là 8

              Các dạng bài tập thường gặp trong mục 1

              Trong mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức, các em học sinh có thể gặp các dạng bài tập sau:

              • Bài tập rút gọn biểu thức: Yêu cầu học sinh rút gọn các biểu thức đại số phức tạp.
              • Bài tập tính giá trị của biểu thức: Yêu cầu học sinh tính giá trị của biểu thức khi biết giá trị của các biến.
              • Bài tập tìm biến: Yêu cầu học sinh tìm giá trị của biến khi biết giá trị của biểu thức.
              • Bài tập ứng dụng: Yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

              Mẹo giải bài tập hiệu quả

              Để giải các bài tập trong mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức một cách hiệu quả, các em học sinh nên:

              • Nắm vững các kiến thức cơ bản: Đảm bảo hiểu rõ các khái niệm và quy tắc liên quan đến biểu thức đại số.
              • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
              • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng máy tính bỏ túi hoặc các phần mềm giải toán để kiểm tra kết quả và tìm kiếm lời giải.
              • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè: Nếu gặp khó khăn trong quá trình giải bài tập, hãy hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giúp đỡ.

              Kết luận

              Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải bài tập hiệu quả, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 72 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7