Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, vì vậy chúng tôi luôn cố gắng hỗ trợ bạn một cách tốt nhất.
Trang 63 và 64 SGK Toán 7 tập 2 chứa các bài tập về các chủ đề quan trọng. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án và lời giải chi tiết cho từng bài tập, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Cho điểm A không nằm trên đường thẳng d. a) Hãy vẽ đường vuông góc AH và một đường xiên AM từ A đến d. b) Em hãy giải thích vì sao AH < AM
Cho hình vuông ABCD có độ dài cạnh bằng 2 cm, M là một điểm trên cạnh BC như Hình 9.10
a) Hãy chỉ ra các đường vuông góc và đường xiên kẻ từ điểm A đến đường thẳng BC.
b) So sánh hai đoạn thẳng AB và AM.
c) Tìm khoảng cách từ điểm C đến đường thẳng AB.

Phương pháp giải:
Sử dụng định lí: Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ 1 điểm nằm ngoài 1 đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường vuông góc là đường ngắn nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Đường vuông góc kẻ từ A đến BC là: AB
Đường xiên kẻ từ A đến BC là: AM
b) AB < AM (Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ 1 điểm nằm ngoài 1 đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường vuông góc là đường ngắn nhất.)
c) Vì CB \( \bot \) AB nên khoảng cách từ C đến AB là độ dài CB = 2 cm
Cho điểm A không nằm trên đường thẳng d.
a) Hãy vẽ đường vuông góc AH và một đường xiên AM từ A đến d.
b) Em hãy giải thích vì sao AH < AM
Phương pháp giải:
Áp dụng: Trong 1 tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Trong tam giác AHM có \(\widehat {AHM} = 90^\circ \) nên là góc lớn nhất trong tam giác.
Cạnh AM đối diện với góc AHM nên là cạnh lớn nhất ( trong 1 tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất)
\( \Rightarrow AM > AH\)
Vậy AH < AM
a) Quan sát hình 9.11, ta thấy khi M thay đổi trên d, M càng xa H thì AM càng lớn lên, tức là nếu HM < HN thì AM < AN. Hãy chứng minh khẳng định này nhờ quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác AMN.
b) Xét hình vuông ABCD và một điểm M tùy ý nằm trên các cạnh của hình vuông. Hỏi với vị trí nào của M thì AM lớn nhất? Vì sao?

Phương pháp giải:
Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất.
Lời giải chi tiết:
+) TH1:
M nằm giữa H và N:

Vì góc AMN là góc ngoài tại đỉnh M của tam giác AHM nên \(\widehat{AMN} = \widehat{MAH} + \widehat{AHM} > \widehat{AHM} = 90^0\) hay \(\widehat{AMN}\) là góc tù.
Xét tam giác AMN có \(\widehat{AMN}\) là góc tù nên là góc lớn nhất trong tam giác. Cạnh AN đối diện với \(\widehat{AMN}\) nên là cạnh lớn nhất trong tam giác (định lí)
Vậy AM < AN
+) TH2:
H nằm giữa M và N:

Lấy điểm M’ trên d sao cho HM’ = HM. Ta được AH là đường trung trực của đoạn thẳng MM’ nên AM = AM’ ( tính chất đường trung trực của đoạn thẳng)
Hơn nữa, AM’ < AN ( theo trường hợp 1)
AM < AN
Vậy AM < AN.
b)

Theo câu a, khi M thay đổi trên BC, M càng xa B thì AM càng lớn. Khi M trùng C thì M xa B nhất nên khi đó AM là lớn nhất.
Tình huống mở đầu
Bạn Nam tập bơi ở một bể bơi hình chữ nhật, trong đó có ba đường bơi OA, OB, OC. Biết rằng OA vuông góc với cạnh của bể bơi (H.9.8)
Nếu xuất phát từ điểm O và bơi cùng tốc độ, để bơi sang bờ bên kia nhanh nhất thì bạn Nam nên chọn đường bơi nào?

Phương pháp giải:
Sử dụng định lí: Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ 1 điểm nằm ngoài 1 đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường vuông góc là đường ngắn nhất.
Lời giải chi tiết:
Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ O đến bờ bên kia của bể bơi thì OA là đường vuôn góc nên ngắn nhất ( Định lí)
Cho điểm A không nằm trên đường thẳng d.
a) Hãy vẽ đường vuông góc AH và một đường xiên AM từ A đến d.
b) Em hãy giải thích vì sao AH < AM
Phương pháp giải:
Áp dụng: Trong 1 tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Trong tam giác AHM có \(\widehat {AHM} = 90^\circ \) nên là góc lớn nhất trong tam giác.
Cạnh AM đối diện với góc AHM nên là cạnh lớn nhất ( trong 1 tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất)
\( \Rightarrow AM > AH\)
Vậy AH < AM
Cho hình vuông ABCD có độ dài cạnh bằng 2 cm, M là một điểm trên cạnh BC như Hình 9.10
a) Hãy chỉ ra các đường vuông góc và đường xiên kẻ từ điểm A đến đường thẳng BC.
b) So sánh hai đoạn thẳng AB và AM.
c) Tìm khoảng cách từ điểm C đến đường thẳng AB.

Phương pháp giải:
Sử dụng định lí: Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ 1 điểm nằm ngoài 1 đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường vuông góc là đường ngắn nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Đường vuông góc kẻ từ A đến BC là: AB
Đường xiên kẻ từ A đến BC là: AM
b) AB < AM (Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ 1 điểm nằm ngoài 1 đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường vuông góc là đường ngắn nhất.)
c) Vì CB \( \bot \) AB nên khoảng cách từ C đến AB là độ dài CB = 2 cm
Tình huống mở đầu
Bạn Nam tập bơi ở một bể bơi hình chữ nhật, trong đó có ba đường bơi OA, OB, OC. Biết rằng OA vuông góc với cạnh của bể bơi (H.9.8)
Nếu xuất phát từ điểm O và bơi cùng tốc độ, để bơi sang bờ bên kia nhanh nhất thì bạn Nam nên chọn đường bơi nào?

Phương pháp giải:
Sử dụng định lí: Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ 1 điểm nằm ngoài 1 đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường vuông góc là đường ngắn nhất.
Lời giải chi tiết:
Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ O đến bờ bên kia của bể bơi thì OA là đường vuôn góc nên ngắn nhất ( Định lí)
a) Quan sát hình 9.11, ta thấy khi M thay đổi trên d, M càng xa H thì AM càng lớn lên, tức là nếu HM < HN thì AM < AN. Hãy chứng minh khẳng định này nhờ quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác AMN.
b) Xét hình vuông ABCD và một điểm M tùy ý nằm trên các cạnh của hình vuông. Hỏi với vị trí nào của M thì AM lớn nhất? Vì sao?

Phương pháp giải:
Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất.
Lời giải chi tiết:
+) TH1:
M nằm giữa H và N:

Vì góc AMN là góc ngoài tại đỉnh M của tam giác AHM nên \(\widehat{AMN} = \widehat{MAH} + \widehat{AHM} > \widehat{AHM} = 90^0\) hay \(\widehat{AMN}\) là góc tù.
Xét tam giác AMN có \(\widehat{AMN}\) là góc tù nên là góc lớn nhất trong tam giác. Cạnh AN đối diện với \(\widehat{AMN}\) nên là cạnh lớn nhất trong tam giác (định lí)
Vậy AM < AN
+) TH2:
H nằm giữa M và N:

Lấy điểm M’ trên d sao cho HM’ = HM. Ta được AH là đường trung trực của đoạn thẳng MM’ nên AM = AM’ ( tính chất đường trung trực của đoạn thẳng)
Hơn nữa, AM’ < AN ( theo trường hợp 1)
AM < AN
Vậy AM < AN.
b)

Theo câu a, khi M thay đổi trên BC, M càng xa B thì AM càng lớn. Khi M trùng C thì M xa B nhất nên khi đó AM là lớn nhất.
Chương trình Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố và mở rộng các kiến thức đã học ở tập 1, đồng thời giới thiệu các khái niệm mới về hình học và đại số. Trang 63 và 64 của sách giáo khoa tập trung vào các bài tập liên quan đến các chủ đề như biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, và các ứng dụng thực tế của chúng.
Trang 63 SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức thường chứa các bài tập về việc thu gọn biểu thức đại số, tìm giá trị của biểu thức khi biết giá trị của biến, và so sánh các biểu thức đại số. Các bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng biến đổi biểu thức và áp dụng các quy tắc về phép toán với biểu thức đại số.
Bài tập này yêu cầu học sinh thu gọn các biểu thức đại số bằng cách sử dụng các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia các đơn thức đồng dạng. Ví dụ, biểu thức 3x + 2x - 5x có thể được thu gọn thành 0x, hay đơn giản là 0.
Bài tập này yêu cầu học sinh tìm giá trị của biểu thức đại số khi biết giá trị của các biến. Ví dụ, nếu biểu thức là 2x + 3y và x = 1, y = 2, thì giá trị của biểu thức là 2(1) + 3(2) = 8.
Trang 64 SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức thường chứa các bài tập về việc giải phương trình bậc nhất một ẩn. Các bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải phương trình và áp dụng các quy tắc về phép biến đổi tương đương.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các phương trình bậc nhất một ẩn bằng cách sử dụng các phép biến đổi tương đương như cộng, trừ, nhân, chia cả hai vế của phương trình với cùng một số khác 0. Ví dụ, phương trình 2x + 3 = 7 có thể được giải bằng cách trừ cả hai vế cho 3, sau đó chia cả hai vế cho 2, ta được x = 2.
Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải các bài toán thực tế. Ví dụ, bài toán về việc tính tuổi của hai người, hoặc bài toán về việc tính quãng đường và vận tốc.
Việc giải bài tập là một phần quan trọng trong quá trình học tập môn Toán. Nó giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, và phát triển tư duy logic. Ngoài ra, việc giải bài tập còn giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải quyết các vấn đề thực tế.
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về cách giải các bài tập trang 63,64 SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!