Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 8,9 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải câu hỏi trang 8,9 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải câu hỏi trang 8,9 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, vì vậy chúng tôi luôn cố gắng hỗ trợ bạn một cách tốt nhất.

Trang 8 và 9 SGK Toán 7 tập 2 tập trung vào các bài tập về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải các bài tập này một cách hiệu quả.

Cho tỉ lệ thức 2/3 = 6/9...So sánh hai tỉ số nhận được ở HĐ 1 với các tỉ số trong tỉ lệ thức đã cho.

Hoạt động 2

    So sánh hai tỉ số nhận được ở HĐ 1 với các tỉ số trong tỉ lệ thức đã cho.

    Phương pháp giải:

    So sánh 2 tỉ số

    Lời giải chi tiết:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{2 + 6}}{{3 + 9}} =\dfrac{{2 - 6}}{{3 - 9}} \end{array}\) (cùng \(= \dfrac{2}{3}\))

    Luyện tập

      Tìm hai số x và y biết: \(\dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{{17}}\) và x – y = 12

      Phương pháp giải:

      Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{a - c}}{{b - d}}\)

      Lời giải chi tiết:

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{{17}} = \dfrac{{x - y}}{{11 - 17}} = \dfrac{{12}}{{ - 6}} = - 2\\ \Rightarrow x = ( - 2).11 = - 22\\y = ( - 2).17 = - 34\end{array}\)

      Vậy \(x = -22; y = -34\).

      Hoạt động 1

        Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{2}{3} = \dfrac{6}{9}\). Tính các tỉ số \(\dfrac{{2 + 6}}{{3 + 9}}\)\(\dfrac{{2 - 6}}{{3 - 9}}\)

        Hoạt động 1

        Phương pháp giải:

        Tính tỉ số

        Lời giải chi tiết:

        Ta có:

        \(\begin{array}{l}\dfrac{{2 + 6}}{{3 + 9}} = \dfrac{8}{{12}} = \dfrac{2}{3};\\\dfrac{{2 - 6}}{{3 - 9}} = \dfrac{{ - 4}}{{ - 6}} = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

        Vận dụng

          Ba nhà đầu tư góp vốn để mở một công ty theo tỉ lệ 2:3:4. Cuối năm, số tiền lợi nhuận công ty dự kiến trả cho các nhà đầu tư là 72 triệu đồng, chia theo tỉ lệ góp vốn. Tính số tiền lợi nhận mỗi nhà đầu tư nhận được.

          Phương pháp giải:

          Gọi số tiền lợi nhuận mỗi nhà đầu tư nhận được là x, y, z (x,y,z > 0)

          Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

          Lời giải chi tiết:

          Gọi số tiền lợi nhuận mỗi nhà đầu tư nhận được là x, y, z ( triệu đồng) (x,y,z > 0)

          Vì tổng lợi nhuận mà 3 nhà đầu tư nhận được là 72 triệu đồng nên x+y+z = 72

          Vì số tiền lợi nhuận tỉ lệ với 2:3:4 nên \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{4}\)

          Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

          \(\begin{array}{l}\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{4} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 4}} = \dfrac{{72}}{9} = 8\\ \Rightarrow x = 8.2 = 16\\y = 8.3 = 24\\z = 8.4 = 32\end{array}\)

          Vậy 3 nhà đầu tư lần lượt nhận được 16 triệu đồng, 24 triệu đồng, 32 triệu đồng.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 1
          • Hoạt động 2
          • Luyện tập
          • Vận dụng

          Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{2}{3} = \dfrac{6}{9}\). Tính các tỉ số \(\dfrac{{2 + 6}}{{3 + 9}}\)\(\dfrac{{2 - 6}}{{3 - 9}}\)

          Hoạt động 1

          Phương pháp giải:

          Tính tỉ số

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          \(\begin{array}{l}\dfrac{{2 + 6}}{{3 + 9}} = \dfrac{8}{{12}} = \dfrac{2}{3};\\\dfrac{{2 - 6}}{{3 - 9}} = \dfrac{{ - 4}}{{ - 6}} = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

          So sánh hai tỉ số nhận được ở HĐ 1 với các tỉ số trong tỉ lệ thức đã cho.

          Phương pháp giải:

          So sánh 2 tỉ số

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          \(\begin{array}{l}\dfrac{{2 + 6}}{{3 + 9}} =\dfrac{{2 - 6}}{{3 - 9}} \end{array}\) (cùng \(= \dfrac{2}{3}\))

          Tìm hai số x và y biết: \(\dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{{17}}\) và x – y = 12

          Phương pháp giải:

          Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{a - c}}{{b - d}}\)

          Lời giải chi tiết:

          Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

          \(\begin{array}{l}\dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{{17}} = \dfrac{{x - y}}{{11 - 17}} = \dfrac{{12}}{{ - 6}} = - 2\\ \Rightarrow x = ( - 2).11 = - 22\\y = ( - 2).17 = - 34\end{array}\)

          Vậy \(x = -22; y = -34\).

          Ba nhà đầu tư góp vốn để mở một công ty theo tỉ lệ 2:3:4. Cuối năm, số tiền lợi nhuận công ty dự kiến trả cho các nhà đầu tư là 72 triệu đồng, chia theo tỉ lệ góp vốn. Tính số tiền lợi nhận mỗi nhà đầu tư nhận được.

          Phương pháp giải:

          Gọi số tiền lợi nhuận mỗi nhà đầu tư nhận được là x, y, z (x,y,z > 0)

          Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

          Lời giải chi tiết:

          Gọi số tiền lợi nhuận mỗi nhà đầu tư nhận được là x, y, z ( triệu đồng) (x,y,z > 0)

          Vì tổng lợi nhuận mà 3 nhà đầu tư nhận được là 72 triệu đồng nên x+y+z = 72

          Vì số tiền lợi nhuận tỉ lệ với 2:3:4 nên \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{4}\)

          Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

          \(\begin{array}{l}\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{4} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 4}} = \dfrac{{72}}{9} = 8\\ \Rightarrow x = 8.2 = 16\\y = 8.3 = 24\\z = 8.4 = 32\end{array}\)

          Vậy 3 nhà đầu tư lần lượt nhận được 16 triệu đồng, 24 triệu đồng, 32 triệu đồng.

          Khám phá ngay nội dung Giải câu hỏi trang 8,9 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải sgk toán 7 trên nền tảng toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải câu hỏi trang 8,9 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

          Chương 2 của SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố kiến thức về số hữu tỉ và các phép toán trên số hữu tỉ. Các bài tập trang 8 và 9 là bước đệm quan trọng để học sinh làm quen với các dạng bài tập phức tạp hơn trong chương trình học.

          Nội dung chính trang 8,9 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

          Các bài tập trên trang 8 và 9 bao gồm:

          • Bài 2.1: Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ.
          • Bài 2.2: Tìm số đối của một số hữu tỉ.
          • Bài 2.3: So sánh hai số hữu tỉ.
          • Bài 2.4: Giải các bài toán thực tế liên quan đến số hữu tỉ.

          Hướng dẫn giải chi tiết bài tập trang 8

          Bài 2.1 (trang 8)

          Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Ví dụ:

          1. Cộng hai số hữu tỉ cùng mẫu: a/m + b/m = (a+b)/m
          2. Trừ hai số hữu tỉ cùng mẫu: a/m - b/m = (a-b)/m
          3. Nhân hai số hữu tỉ: a/b * c/d = (a*c)/(b*d)
          4. Chia hai số hữu tỉ: a/b : c/d = a/b * d/c = (a*d)/(b*c)

          Ví dụ: Tính (1/2) + (2/3). Quy đồng mẫu số: (1/2) = (3/6) và (2/3) = (4/6). Vậy (1/2) + (2/3) = (3/6) + (4/6) = (7/6).

          Bài 2.2 (trang 8)

          Số đối của một số hữu tỉ a/b là -a/b. Ví dụ: Số đối của 2/3 là -2/3.

          Hướng dẫn giải chi tiết bài tập trang 9

          Bài 2.3 (trang 9)

          Để so sánh hai số hữu tỉ, ta có thể thực hiện các bước sau:

          1. Quy đồng mẫu số của hai số hữu tỉ.
          2. So sánh các tử số. Số hữu tỉ nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.

          Ví dụ: So sánh (2/5) và (3/7). Quy đồng mẫu số: (2/5) = (14/35) và (3/7) = (15/35). Vì 14 < 15 nên (2/5) < (3/7).

          Bài 2.4 (trang 9)

          Các bài toán thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về số hữu tỉ để giải quyết các tình huống cụ thể. Ví dụ: Một cửa hàng bán một chiếc áo với giá gốc là 100.000 đồng, sau đó giảm giá 10%. Hỏi giá chiếc áo sau khi giảm giá là bao nhiêu?

          Giải: Số tiền giảm giá là 100.000 * 10% = 10.000 đồng. Giá chiếc áo sau khi giảm giá là 100.000 - 10.000 = 90.000 đồng.

          Mẹo học tốt Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

          • Nắm vững các định nghĩa, quy tắc và tính chất của số hữu tỉ.
          • Luyện tập thường xuyên các bài tập về số hữu tỉ.
          • Tìm hiểu các ứng dụng của số hữu tỉ trong thực tế.
          • Sử dụng các tài liệu tham khảo, sách bài tập và các trang web học toán online để hỗ trợ việc học tập.

          Kết luận

          Việc giải các bài tập trang 8,9 SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán của bạn. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tập trên, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập và đạt kết quả tốt trong môn học.

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7