Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về ứng dụng tỉ lệ thức vào các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Kí hiệu

Đề bài

Kí hiệu \({S_{ABC}}\) là diện tích tam giác ABC. Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, M là trung điểm BC.

a) Chúng minh \({S_{GBC}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABC}}\)

Gợi ý: Sử dụng \(GM = \dfrac{1}{3}AM\) để chứng minh \({S_{GMB}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABM}},{S_{GCM}} = \dfrac{1}{3}{S_{ACM}}\).

b) Chứng minh \({S_{GCA}} = {S_{GAB}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABC}}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 1

a)

Kẻ \(BP \bot AM\), \(CN \bot AM\)

Sử dụng \(GM = \dfrac{1}{3}AM\) để chứng minh \({S_{GMB}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABM}},{S_{GCM}} = \dfrac{1}{3}{S_{ACM}}\).

b)

-Chứng minh \({S_{GAB}} = {S_{GAC}}\)

-Sử dụng \({S_{ABC}} = {S_{GAB}} + {S_{GAC}} + {S_{GBC}}\)

Lời giải chi tiết

Giải bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 2

a) Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên \(GM = \dfrac{1}{3}AM\)

Kẻ \(BP \bot AM\) ta có

 \(\begin{array}{l}{S_{GMP}} = \dfrac{1}{2}BP.GM\\{S_{ABM}} = \dfrac{1}{2}BP.AM\end{array}\)

Suy ra \(\dfrac{{{S_{GMP}}}}{{{S_{ABM}}}} = \frac{\dfrac{1}{2}BP.GM}{\dfrac{1}{2}BP.AM} = \dfrac{{GM}}{{AM}} = \dfrac{1}{3} \) nên \({S_{GMP}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABM}}\) (1)

Tương tự, kẻ \(CN \bot AM\), ta có

\(\begin{array}{l}{S_{GMC}} = \dfrac{1}{2}CN.GM\\{S_{ACM}} = \dfrac{1}{2}CN.AM\\ \text{nên} \,\dfrac{{{S_{GMC}}}}{{{S_{ACM}}}} = \frac{\dfrac{1}{2}CN.GM}{\dfrac{1}{2}CN.AM} = \dfrac{{GM}}{{AM}} = \dfrac{1}{3} \text{ suy ra }{S_{GMC}} = \dfrac{1}{3}{S_{ACM}}\left( 2 \right)\end{array}\)

Cộng 2 vế của (1) và (2) ta có: 

\(\begin{array}{l}{S_{GMB}} + {S_{GMC}} = \dfrac{1}{3}\left( {{S_{AMC}} + {S_{ABM}}} \right)\\ \text{suy ra }{S_{GBC}} = \dfrac{1}{3}{S_{ABC}}\end{array}\)

b) Xét \(\Delta BPM\) và \(\Delta CNM\) có:

\(\widehat {BPM} = \widehat {CNM} = {90^0}\)

 BM = CM ( M là trung điểm của BC)

\(\widehat {PMB} = \widehat {CMN}\) (2 góc đối đỉnh)

nên \( \Delta BPM = \Delta CNM\) (cạnh huyền – góc nhọn)

suy ra BP = CN (cạnh tương ứng)

Mà \({S_{GAB}} = \dfrac{1}{2}BP.AG\), \({S_{GAC}} = \dfrac{1}{2}CN.AG\)

Do đó \({S_{GAB}} = {S_{GAC}}\)

Ta có: \(AG = \dfrac{2}{3}AM\)

\(\begin{array}{l}{S_{ABC}} = {S_{GAB}} + {S_{GAC}} + {S_{GCB}}\\ {S_{ABC}} = {S_{GAB}} + {S_{GAC}} + \dfrac{1}{3}{S_{ABC}}\\ \text{nên } {S_{ABC}} - \dfrac{1}{3}{S_{ABC}} = 2{S_{GAC}} \\ \dfrac{2}{3}{S_{ABC}} = 2{S_{GAC}}\\ \text{suy ra }\dfrac{1}{3}{S_{ABC}} = {S_{GAC}} = {S_{GAB}}\end{array}\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán bài tập lớp 7 trên nền tảng môn toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tỉ lệ thức để giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc chia sẻ một số tiền theo một tỉ lệ nhất định. Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm tỉ lệ thức và cách sử dụng tính chất của tỉ lệ thức.

Tóm tắt bài toán

Một nhóm bạn có 120 nghìn đồng. Họ quyết định chia số tiền này cho ba bạn An, Bình và Chi theo tỉ lệ 3:4:5. Hỏi mỗi bạn nhận được bao nhiêu tiền?

Phương pháp giải

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các bước sau:

  1. Tính tổng số phần của tỉ lệ: Tổng số phần là 3 + 4 + 5 = 12 phần.
  2. Tính giá trị của một phần: Giá trị của một phần là 120.000 đồng / 12 phần = 10.000 đồng/phần.
  3. Tính số tiền mỗi bạn nhận được:
    • An nhận được: 3 phần * 10.000 đồng/phần = 30.000 đồng.
    • Bình nhận được: 4 phần * 10.000 đồng/phần = 40.000 đồng.
    • Chi nhận được: 5 phần * 10.000 đồng/phần = 50.000 đồng.

Lời giải chi tiết

Gọi số tiền An, Bình và Chi nhận được lần lượt là a, b, c.

Theo đề bài, ta có: a:b:c = 3:4:5

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

a/3 = b/4 = c/5 = (a+b+c)/(3+4+5) = 120.000/12 = 10.000

Từ đó, ta suy ra:

  • a = 3 * 10.000 = 30.000 đồng
  • b = 4 * 10.000 = 40.000 đồng
  • c = 5 * 10.000 = 50.000 đồng

Vậy, An nhận được 30.000 đồng, Bình nhận được 40.000 đồng và Chi nhận được 50.000 đồng.

Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài toán về tỉ lệ thức, điều quan trọng là phải xác định đúng tỉ lệ và áp dụng đúng tính chất của tỉ lệ thức. Ngoài ra, cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về tỉ lệ thức, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  • Bài 9.36 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức
  • Bài 9.37 trang 84 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Ứng dụng của tỉ lệ thức trong thực tế

Tỉ lệ thức được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:

  • Tính tỉ lệ bản đồ
  • Tính tỉ lệ pha chế dung dịch
  • Tính tỉ lệ lãi suất ngân hàng

Kết luận

Bài 9.35 trang 83 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng kiến thức về tỉ lệ thức vào các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu trên đây, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và nắm vững kiến thức toán học.

TênSố tiền nhận được
An30.000 đồng
Bình40.000 đồng
Chi50.000 đồng
Tổng120.000 đồng

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7