Chào mừng các em học sinh đến với phần giải bài tập mục 2 trang 53, 54 SGK Toán 7 tập 2 chương trình Kết nối tri thức. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập toán học.
Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học tập hiệu quả, giảm bớt gánh nặng trong quá trình học tập.
Gieo đồng thời hai con xúc xắc. Tìm xác suất của các biến cố sau: Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc nhỏ hơn 13 Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 1.
Gieo đồng thời hai con xúc xắc. Tìm xác suất của các biến cố sau:
Phương pháp giải:
Biến cố chắc chắn: Là biến cố biết trước được luôn xảy ra. Biến cố chắc chắn có xác suất bằng 1.
Biến cố không thể: Là biến cố biết trước được không bao giờ xảy ra. Biến cố không thể có xác suất bằng 0.
Lời giải chi tiết:
Số chấm trên 1 con xúc xắc chỉ có thể là 1;2;3;4;5 hoặc 6
Cho trò chơi Ô cửa bí mật, có ba ô cửa 1,2,3 và người ta đặt phần thưởng sau một ô cửa. Người chơi sẽ chọ ngẫu nhiên một ô cửa trong ba ô cửa và nhận phần thưởng sau ô cửa đó. Tìm xác suất để người chơi chọn được ô cửa có phần thưởng
Phương pháp giải:
Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)
Lời giải chi tiết:
Có 3 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 3 biến cố đó là: “ Ô 1 có phần thưởng” ; “ Ô 2 có phần thưởng” và “ Ô 3 có phần thưởng”. Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{3}\)
Vậy Tìm xác suất để người chơi chọn được ô cửa có phần thưởng là \(\dfrac{1}{3}\)
Gieo một con xúc xắc được chế tạo cân đối.
Tìm xác suất để số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 2.
Phương pháp giải:
Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)
Lời giải chi tiết:
Có 6 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 6 biến cố đó là: “ Xuất hiện 1 chấm”; “ Xuất hiện 2 chấm”; “ Xuất hiện 3 chấm”; “ Xuất hiện 4 chấm”; “ Xuất hiện 5 chấm”;“ Xuất hiện 6 chấm”
Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{6}\)
Vậy xác suất để số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 2 là \(\dfrac{1}{6}\)
2. Xác suất của một số biến cố đơn giản
Gieo đồng thời hai con xúc xắc. Tìm xác suất của các biến cố sau:
Phương pháp giải:
Biến cố chắc chắn: Là biến cố biết trước được luôn xảy ra. Biến cố chắc chắn có xác suất bằng 1.
Biến cố không thể: Là biến cố biết trước được không bao giờ xảy ra. Biến cố không thể có xác suất bằng 0.
Lời giải chi tiết:
Số chấm trên 1 con xúc xắc chỉ có thể là 1;2;3;4;5 hoặc 6
Cho trò chơi Ô cửa bí mật, có ba ô cửa 1,2,3 và người ta đặt phần thưởng sau một ô cửa. Người chơi sẽ chọ ngẫu nhiên một ô cửa trong ba ô cửa và nhận phần thưởng sau ô cửa đó. Tìm xác suất để người chơi chọn được ô cửa có phần thưởng
Phương pháp giải:
Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)
Lời giải chi tiết:
Có 3 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 3 biến cố đó là: “ Ô 1 có phần thưởng” ; “ Ô 2 có phần thưởng” và “ Ô 3 có phần thưởng”. Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{3}\)
Vậy Tìm xác suất để người chơi chọn được ô cửa có phần thưởng là \(\dfrac{1}{3}\)
Gieo một con xúc xắc được chế tạo cân đối.
Tìm xác suất để số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 2.
Phương pháp giải:
Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)
Lời giải chi tiết:
Có 6 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 6 biến cố đó là: “ Xuất hiện 1 chấm”; “ Xuất hiện 2 chấm”; “ Xuất hiện 3 chấm”; “ Xuất hiện 4 chấm”; “ Xuất hiện 5 chấm”;“ Xuất hiện 6 chấm”
Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{6}\)
Vậy xác suất để số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 2 là \(\dfrac{1}{6}\)
Mục 2 của chương trình Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về tam giác, các trường hợp bằng nhau của tam giác, và các tính chất liên quan. Việc giải các bài tập trong mục này giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm và rèn luyện kỹ năng giải toán hình học.
Bài 1 yêu cầu học sinh nhắc lại các định nghĩa về tam giác, các loại tam giác (tam giác đều, tam giác cân, tam giác vuông), và các tính chất cơ bản của tam giác. Đồng thời, học sinh cần biết cách xác định các yếu tố của tam giác (cạnh, góc) và mối quan hệ giữa chúng.
Bài 2 là trọng tâm của mục 2, tập trung vào việc ôn tập các trường hợp bằng nhau của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (c-c-c), cạnh - góc - cạnh (c-g-c), góc - cạnh - góc (g-c-g). Học sinh cần nắm vững các điều kiện để hai tam giác bằng nhau và biết cách áp dụng chúng để giải các bài toán thực tế.
Bài 3 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về các trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh các tính chất hình học, giải các bài toán liên quan đến tam giác cân, tam giác vuông, và các bài toán thực tế khác.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 2 trang 53, 54 SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức:
Đề bài: Cho tam giác ABC. Vẽ đường trung tuyến AM. Gọi D là trung điểm của đoạn thẳng MB. Chứng minh rằng AD là đường trung tuyến của tam giác ABM.
Lời giải:
Đề bài: Cho tam giác ABC. Gọi E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, AC. Chứng minh rằng EF song song với BC.
Lời giải:
Đề bài: Cho hai tam giác ABC và ABD có AB chung, AC = AD, BC = BD. Chứng minh rằng tam giác ABC bằng tam giác ABD.
Lời giải:
Đề bài: Cho tam giác ABC và tam giác ABD có AB chung, góc BAC = góc BAD, AC = AD. Chứng minh rằng tam giác ABC bằng tam giác ABD.
Lời giải:
Để giải tốt các bài tập trong mục 2, các em cần:
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập mục 2 trang 53, 54 SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!