Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 11, 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 11, 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 11, 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức tại giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong SGK, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Mục 1 của chương này tập trung vào các kiến thức cơ bản về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Việc hiểu rõ và vận dụng thành thạo các kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo.

Một xe ô tô di chuyển với vận tốc không đổi 60 km/h. Gọi s (km) là quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t (h).

HĐ 1

    Một xe ô tô di chuyển với vận tốc không đổi 60 km/h. Gọi s (km) là quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t (h).

    Thay mỗi dấu “?” trong bảng sau bằng số thích hợp.

    t(h)

    1

    1,5

    2

    3

    s (km)

    ?

    ?

    ?

    ?

    Phương pháp giải:

    Quãng đường = vận tốc . thời gian

    Lời giải chi tiết:

    Khi t = 1 thì s = v. t = 60.1 = 60 (km)

    Khi t = 1,5 thì s = v. t = 60.1,5 = 90 (km)

    Khi t = 2 thì s = v. t = 60.2 = 120 (km)

    Khi t = 3 thì s = v. t = 60.3 = 180 (km)

    t(h)

    1

    1,5

    2

    3

    s (km)

    60

    90

    120

    180

    HĐ 2

      Một xe ô tô di chuyển với vận tốc không đổi 60 km/h. Gọi s (km) là quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t (h).

      Viết công thức tính quãng đường s theo thời gian di chuyển tương ứng t.

      Phương pháp giải:

      Quãng đường = vận tốc . thời gian

      Lời giải chi tiết:

      Ta có:

      S = v .t

      Trong đó: s: quãng đường đi được

      v: vận tốc di chuyển

      t: thời gian di chuyển

      Luyện tập 1

        Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cứ trong 100 g đậu tương ( đậu nành) thì có 34 g protein. Khối lượng protein trong đậu tương có tỉ lệ thuận với khối lượng đậu tương không? Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu?

        Phương pháp giải:

        Nếu y = a.x (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a

        Nếu 2 đại lượng tỉ lệ thuận thì tỉ số 2 giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi

        Lời giải chi tiết:

        Tỉ số khối lượng protein trong đậu tương và khối lượng đậu tương luôn không đổi nên khối lượng protein trong đậu tương có tỉ lệ thuận với khối lượng đậu tương.

        Hệ số tỉ lệ là: \(\dfrac{{34}}{{100}} = 0,34\)

        Câu hỏi

          Trong HĐ 2, quãng đường s có tỉ lệ thuận với thời gian t không? Thời gian t có tỉ lệ thuận với quãng đường s không?

          Phương pháp giải:

          Nếu y = a.x (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a

          Lời giải chi tiết:

          Ta có: s = v . t. Vì v không đổi nên quãng đường s tỉ lệ thuận với thời gian t

          t = \(\dfrac{s}{v} = \dfrac{1}{v}.s\). Vì v không đổi nên \(\dfrac{1}{v}\)cũng không đổi. Do đó, thời gian t tỉ lệ thuận với quãng đường s

          Chú ý:

          Nếu y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a thì x tỉ lệ thuận với y theo hệ số \(\dfrac{1}{a}\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ 1
          • HĐ 2
          • Câu hỏi
          • Luyện tập 1
          • Vận dụng

          1. Đại lượng tỉ lệ thuận

          Một xe ô tô di chuyển với vận tốc không đổi 60 km/h. Gọi s (km) là quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t (h).

          Thay mỗi dấu “?” trong bảng sau bằng số thích hợp.

          t(h)

          1

          1,5

          2

          3

          s (km)

          ?

          ?

          ?

          ?

          Phương pháp giải:

          Quãng đường = vận tốc . thời gian

          Lời giải chi tiết:

          Khi t = 1 thì s = v. t = 60.1 = 60 (km)

          Khi t = 1,5 thì s = v. t = 60.1,5 = 90 (km)

          Khi t = 2 thì s = v. t = 60.2 = 120 (km)

          Khi t = 3 thì s = v. t = 60.3 = 180 (km)

          t(h)

          1

          1,5

          2

          3

          s (km)

          60

          90

          120

          180

          Một xe ô tô di chuyển với vận tốc không đổi 60 km/h. Gọi s (km) là quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t (h).

          Viết công thức tính quãng đường s theo thời gian di chuyển tương ứng t.

          Phương pháp giải:

          Quãng đường = vận tốc . thời gian

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          S = v .t

          Trong đó: s: quãng đường đi được

          v: vận tốc di chuyển

          t: thời gian di chuyển

          Trong HĐ 2, quãng đường s có tỉ lệ thuận với thời gian t không? Thời gian t có tỉ lệ thuận với quãng đường s không?

          Phương pháp giải:

          Nếu y = a.x (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a

          Lời giải chi tiết:

          Ta có: s = v . t. Vì v không đổi nên quãng đường s tỉ lệ thuận với thời gian t

          t = \(\dfrac{s}{v} = \dfrac{1}{v}.s\). Vì v không đổi nên \(\dfrac{1}{v}\)cũng không đổi. Do đó, thời gian t tỉ lệ thuận với quãng đường s

          Chú ý:

          Nếu y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a thì x tỉ lệ thuận với y theo hệ số \(\dfrac{1}{a}\)

          Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cứ trong 100 g đậu tương ( đậu nành) thì có 34 g protein. Khối lượng protein trong đậu tương có tỉ lệ thuận với khối lượng đậu tương không? Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu?

          Phương pháp giải:

          Nếu y = a.x (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a

          Nếu 2 đại lượng tỉ lệ thuận thì tỉ số 2 giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi

          Lời giải chi tiết:

          Tỉ số khối lượng protein trong đậu tương và khối lượng đậu tương luôn không đổi nên khối lượng protein trong đậu tương có tỉ lệ thuận với khối lượng đậu tương.

          Hệ số tỉ lệ là: \(\dfrac{{34}}{{100}} = 0,34\)

          Em hãy trả lời bài toán mở đầu:

          Bột sắn dây được làm từ củ sắn dây, là một loại thực phẩm có nhiều tác dụng tốt với sức khỏe. Ông An nhận thấy cứ 4,5 kg củ sắn dây tươi thì thu được khoảng 1 kg bột. Hỏi với 3 tạ củ sắn dây tươi, ông An sẽ thu được khoảng bao nhiêu kilôgam bột sắn dây?

          Phương pháp giải:

          Nếu y = a.x (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a

          Nếu 2 đại lượng tỉ lệ thuận thì tỉ số 2 giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi

          Lời giải chi tiết:

          Gọi khối lượng bột sắn dây ông An thu được từ 3 tạ = 300 kg củ sắn dây tươi là x (kg) (x > 0)

          Vì tỉ số khối lượng bột sắn dây và khối lượng củ sắn dây tươi luôn không đổi nên khối lượng bột sắn dây và khối lượng củ sắn dây tươi là hai đại lượng tỉ lệ thuận

          Áp dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lê thuận, ta có:

          \(\dfrac{1}{{4,5}} = \dfrac{x}{{300}} \Rightarrow x = \dfrac{{1.300}}{{4,5}} = 66,(6)\)

          Vậy ông An thu được khoảng 66,6 kg bột sắn dây.

          Vận dụng

            Em hãy trả lời bài toán mở đầu:

            Bột sắn dây được làm từ củ sắn dây, là một loại thực phẩm có nhiều tác dụng tốt với sức khỏe. Ông An nhận thấy cứ 4,5 kg củ sắn dây tươi thì thu được khoảng 1 kg bột. Hỏi với 3 tạ củ sắn dây tươi, ông An sẽ thu được khoảng bao nhiêu kilôgam bột sắn dây?

            Phương pháp giải:

            Nếu y = a.x (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a

            Nếu 2 đại lượng tỉ lệ thuận thì tỉ số 2 giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi

            Lời giải chi tiết:

            Gọi khối lượng bột sắn dây ông An thu được từ 3 tạ = 300 kg củ sắn dây tươi là x (kg) (x > 0)

            Vì tỉ số khối lượng bột sắn dây và khối lượng củ sắn dây tươi luôn không đổi nên khối lượng bột sắn dây và khối lượng củ sắn dây tươi là hai đại lượng tỉ lệ thuận

            Áp dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lê thuận, ta có:

            \(\dfrac{1}{{4,5}} = \dfrac{x}{{300}} \Rightarrow x = \dfrac{{1.300}}{{4,5}} = 66,(6)\)

            Vậy ông An thu được khoảng 66,6 kg bột sắn dây.

            Khám phá ngay nội dung Giải mục 1 trang 11, 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 7 trên nền tảng tài liệu toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 1 trang 11, 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức: Chi tiết và Dễ Hiểu

            Mục 1 trong SGK Toán 7 tập 2 Kết nối tri thức giới thiệu về số hữu tỉ và các phép toán cơ bản trên số hữu tỉ. Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn và giải quyết các bài tập một cách hiệu quả, giaibaitoan.com xin trình bày chi tiết lời giải cho từng bài tập trong trang 11 và 12.

            I. Lý thuyết cần nắm vững

            Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:

            • Số hữu tỉ: Là số có thể được biểu diễn dưới dạng phân số a/b, với a là số nguyên và b là số nguyên dương.
            • Phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ: Các phép toán này tuân theo các quy tắc tương tự như phép toán trên số nguyên, nhưng cần chú ý đến dấu của phân số.
            • Tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ: Giao hoán, kết hợp, phân phối.

            II. Giải bài tập trang 11 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

            Bài 1: Viết các phân số sau dưới dạng số thập phân: a) 3/4; b) -5/8; c) 1/3; d) -2/5.

            Lời giải:

            • a) 3/4 = 0,75
            • b) -5/8 = -0,625
            • c) 1/3 = 0,(3)
            • d) -2/5 = -0,4

            Bài 2: Tìm số đối của mỗi số sau: a) 2; b) -7; c) 1/2; d) -3/4.

            Lời giải:

            • a) Số đối của 2 là -2.
            • b) Số đối của -7 là 7.
            • c) Số đối của 1/2 là -1/2.
            • d) Số đối của -3/4 là 3/4.

            III. Giải bài tập trang 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

            Bài 3: Tính: a) (1/2) + (1/3); b) (-2/5) - (1/3); c) (3/4) * (-2/7); d) (-5/6) : (1/2).

            Lời giải:

            • a) (1/2) + (1/3) = 3/6 + 2/6 = 5/6
            • b) (-2/5) - (1/3) = -6/15 - 5/15 = -11/15
            • c) (3/4) * (-2/7) = -6/28 = -3/14
            • d) (-5/6) : (1/2) = (-5/6) * (2/1) = -10/6 = -5/3

            Bài 4: Thực hiện các phép tính sau: a) (1/2 + 1/3) * 2/5; b) (3/4 - 1/2) : 5/8.

            Lời giải:

            • a) (1/2 + 1/3) * 2/5 = (3/6 + 2/6) * 2/5 = (5/6) * (2/5) = 10/30 = 1/3
            • b) (3/4 - 1/2) : 5/8 = (3/4 - 2/4) : 5/8 = (1/4) : (5/8) = (1/4) * (8/5) = 8/20 = 2/5

            IV. Luyện tập thêm

            Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

            • Bài 5, 6, 7 trang 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức
            • Các bài tập tương tự trên các trang web học toán online khác.

            V. Kết luận

            Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu trên, các em học sinh đã nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập trong mục 1 trang 11, 12 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7