Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 10.17 trang 80 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 10.17 trang 80 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 10.17 trang 80 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 10.17 trang 80 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về hình học, cụ thể là các bài toán liên quan đến tứ giác. Bài giải chi tiết dưới đây sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho hình chóp tam giác đều A.BCD có cạnh đáy bằng 12cm, cạnh bên bằng 10cm như (H.10.20).

Đề bài

Cho hình chóp tam giác đều A.BCD có cạnh đáy bằng 12cm, cạnh bên bằng 10cm như (H.10.20). Tính diện tích xung quanh của hình chóp.

Giải bài 10.17 trang 80 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 10.17 trang 80 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Sử dụng kiến thức về diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều để tính diện tích giấy cần dùng: Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều bằng tích của nửa chu vi đáy với trung đoạn.

Lời giải chi tiết

Kẻ các đường cao DH của tam giác BCD.

Vì tam giác BCD đều nên \(BC = CD = DB = 12cm\) và DH là đường cao đồng thời là đường trung tuyến của tam giác. Do đó, \(HC = \frac{1}{2}CB = 6cm\)

Tam giác ABC cân tại A nên AH là đường trung tuyến đồng thời là đường cao

Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác CHA vuông tại H có: \(H{A^2} + H{C^2} = C{A^2}\)

\(H{A^2} = C{A^2} - C{H^2} = {10^2} - {6^2} = 64\) nên \(HA = 8cm\)

Chu vi tam giác DBC là: \(BD + BC + CD = 12 + 12 + 12 = 36\left( {cm} \right)\)

Diện tích xung quanh hình chóp là: \({S_{xq}} = \frac{1}{2}.36.8 = 144\left( {c{m^2}} \right)\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 10.17 trang 80 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 10.17 trang 80 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 10.17 yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến hình học, cụ thể là việc xác định các yếu tố của một tứ giác. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về tứ giác, bao gồm:

  • Định nghĩa tứ giác: Một tứ giác là hình có bốn cạnh và bốn góc.
  • Các loại tứ giác đặc biệt: Hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm, v.v.
  • Tổng các góc trong một tứ giác: Bằng 360 độ.

Phân tích bài toán

Trước khi bắt tay vào giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ những gì đã cho và những gì cần tìm. Trong bài 10.17, đề bài thường cung cấp thông tin về một tứ giác nào đó (ví dụ: độ dài các cạnh, số đo các góc, mối quan hệ giữa các cạnh hoặc góc) và yêu cầu chúng ta tìm một yếu tố nào đó của tứ giác đó (ví dụ: độ dài một cạnh, số đo một góc, chứng minh một tính chất nào đó).

Phương pháp giải

Để giải bài toán này, chúng ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:

  1. Sử dụng định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Nếu tứ giác trong bài toán là một loại tứ giác đặc biệt, chúng ta có thể sử dụng các định nghĩa và tính chất của loại tứ giác đó để giải bài toán.
  2. Sử dụng tổng các góc trong một tứ giác: Nếu chúng ta biết số đo của ba góc trong một tứ giác, chúng ta có thể sử dụng công thức tổng các góc trong một tứ giác để tìm số đo của góc còn lại.
  3. Sử dụng các định lý về đường trung bình của tam giác: Nếu bài toán liên quan đến đường trung bình của tam giác, chúng ta có thể sử dụng các định lý về đường trung bình của tam giác để giải bài toán.
  4. Sử dụng các hệ thức lượng trong tam giác vuông: Nếu bài toán liên quan đến tam giác vuông, chúng ta có thể sử dụng các hệ thức lượng trong tam giác vuông để giải bài toán.

Lời giải chi tiết bài 10.17

(Nội dung lời giải chi tiết bài 10.17 sẽ được trình bày ở đây, bao gồm các bước giải, các hình vẽ minh họa và các giải thích rõ ràng. Ví dụ:)

Bài 10.17: Cho tứ giác ABCD có AB = 6cm, BC = 8cm, CD = 10cm, DA = 12cm và AC = 14cm. Tính diện tích tứ giác ABCD.

Giải:

Để tính diện tích tứ giác ABCD, chúng ta có thể chia tứ giác này thành hai tam giác là tam giác ABC và tam giác ADC. Sau đó, chúng ta tính diện tích của mỗi tam giác và cộng lại để được diện tích của tứ giác ABCD.

Sử dụng công thức Heron để tính diện tích tam giác ABC:

p = (6 + 8 + 14) / 2 = 14

Diện tích tam giác ABC = √(14(14-6)(14-8)(14-14)) = 0 (Điều này có nghĩa là ba điểm A, B, C thẳng hàng)

Do đó, tứ giác ABCD thực chất là một tam giác ADC với AD = 12cm, DC = 10cm, AC = 14cm.

Sử dụng công thức Heron để tính diện tích tam giác ADC:

p = (12 + 10 + 14) / 2 = 18

Diện tích tam giác ADC = √(18(18-12)(18-10)(18-14)) = √(18 * 6 * 8 * 4) = √3456 ≈ 58.78 cm2

Vậy diện tích tứ giác ABCD (thực chất là tam giác ADC) là khoảng 58.78 cm2.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tứ giác và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 10.18 trang 80 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Bài 10.19 trang 80 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác.

Kết luận

Bài 10.17 trang 80 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm và tính chất của tứ giác. Bằng cách nắm vững kiến thức cơ bản và áp dụng các phương pháp giải phù hợp, các em có thể tự tin giải quyết bài toán này và các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8