Bài 9.39 trang 60 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ cách lập phương trình và giải phương trình để tìm ra nghiệm.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài 9.39, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Tính diện tích của một tam giác cân, biết rằng tam giác đó có hai cạnh với độ dài bằng 4cm và 8cm.
Đề bài
Tính diện tích của một tam giác cân, biết rằng tam giác đó có hai cạnh với độ dài bằng 4cm và 8cm.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Sử dụng kiến thức định lí Pythagore để tính độ dài đường cao: Trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng các bình phương của hai cạnh góc vuông.
+ Sử dụng tính chất tam giác cân: Trong tam giác cân, đường cao xuất phát từ đỉnh đồng thời là đường trung tuyến.
+ Sử dụng công thức tính diện tích tam giác để tính diện tích tam giác: Diện tích tam giác bằng nửa tích chiều cao nhân với đáy (chiều cao là chiều cao ứng với đáy đó).
Lời giải chi tiết

Vì tam giác cân có hai cạnh là 4cm và 8cm nên độ dài ba cạnh của tam giác đó là 4cm, 8cm, 8cm.
Giả sử tam giác ABC cân tại A có \(AB = AC = 8cm,BC = 4cm\)
Kẻ đường cao AH (H thuộc BC) của tam giác ABC cân tại A. Khi đó, H là trung điểm của BC nên \(BH = \frac{1}{2}BC = 2cm\)
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABH vuông tại H có:
\(A{H^2} + B{H^2} = A{B^2}\)
\(A{H^2} = A{B^2} - B{H^2} = {8^2} - {2^2} = 60\)
Do đó, \(AH = 2\sqrt {15} cm\)
Diện tích tam giác ABC là: \(\frac{1}{2}AH.BC = \frac{1}{2}.2\sqrt {15} .4 = 4\sqrt {15} \left( {c{m^2}} \right)\)
Bài 9.39 trang 60 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán thời gian và quãng đường. Để giải bài toán này, chúng ta cần nắm vững các công thức liên quan đến vận tốc, thời gian và quãng đường, cũng như kỹ năng lập phương trình bậc nhất một ẩn.
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Sau khi đi được 30 phút, người đó tăng vận tốc lên 50 km/h và đến B muộn hơn 10 phút so với dự kiến. Tính quãng đường AB.
Bài toán này là một bài toán về chuyển động. Chúng ta cần xác định các yếu tố quan trọng như vận tốc, thời gian và quãng đường. Đồng thời, chúng ta cần chú ý đến sự thay đổi của vận tốc trong quá trình di chuyển.
Bước 1: Đặt ẩn
Gọi quãng đường AB là x (km).
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng qua ẩn
Bước 3: Lập phương trình
Thời gian thực tế đi từ A đến B hơn thời gian dự kiến 10 phút (tức là 1/6 giờ). Do đó, ta có phương trình:
x/40 + 30/60 + (x - 20)/50 = x/40 + 1/6
Bước 4: Giải phương trình
Rút gọn phương trình:
x/40 + 1/2 + x/50 - 2/5 = x/40 + 1/6
x/50 = 1/6 - 1/2 + 2/5
x/50 = (5 - 15 + 12) / 30
x/50 = 2/30 = 1/15
x = 50/15 = 10/3 (km)
Bước 5: Kết luận
Vậy quãng đường AB là 10/3 km.
Khi giải bài toán về chuyển động, cần chú ý đổi đơn vị thời gian về cùng một đơn vị (ví dụ: giờ). Đồng thời, cần phân tích kỹ đề bài để xác định đúng các yếu tố liên quan đến vận tốc, thời gian và quãng đường.
Để rèn luyện thêm kỹ năng giải bài toán về chuyển động, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống.
Bài 9.39 trang 60 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu trên đây, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!