Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và phương pháp giải hiệu quả.

Tìm độ dài x trong Hình 5.5:

Đề bài

Tìm độ dài x trong Hình 5.5:

Giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.3 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Sử dụng kiến thức về định lí Thalès để tính x: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.

Lời giải chi tiết

a) Vì \(\widehat {AMN} = \widehat B\left( {gt} \right)\), mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên MN//BC.

Tam giác ABC có: MN//BC (cmt) nên theo định lí Thalès ta có: \(\frac{{AM}}{{AB}} = \frac{{AN}}{{AC}}\)

\(\frac{2}{{2 + 3}} = \frac{{1,5}}{x}\) nên \(x = \frac{{5.1,5}}{2} = 3,75\)

b) Tam giác ABC có: DE//AC (cùng vuông góc với AB) nên theo định lí Thalès ta có: \(\frac{{AD}}{{DB}} = \frac{{EC}}{{BE}}\), suy ra \(\frac{3}{6} = \frac{{4,5}}{{3x}}\) nên \(3x = \frac{{6.4,5}}{3} = 9\), do đó \(x = \frac{9}{3} = 3\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hướng dẫn chi tiết

Bài 4.3 trang 48 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta vận dụng kiến thức về hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từng bước để giải bài tập này:

Phần 1: Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức cơ bản về các loại hình đặc biệt:

  • Hình bình hành: Là tứ giác có hai cặp cạnh đối song song.
  • Hình chữ nhật: Là hình bình hành có một góc vuông.
  • Hình thoi: Là hình bình hành có bốn cạnh bằng nhau.
  • Hình vuông: Là hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau (hoặc là hình thoi có một góc vuông).

Các tính chất quan trọng cần nhớ:

  • Các cạnh đối song song và bằng nhau trong hình bình hành.
  • Các góc đối bằng nhau trong hình bình hành.
  • Đường chéo của hình bình hành cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các góc vuông bằng nhau trong hình chữ nhật.
  • Hai đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các cạnh của hình thoi bằng nhau.
  • Hai đường chéo của hình thoi vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các cạnh của hình vuông bằng nhau và các góc đều bằng 90 độ.
  • Hai đường chéo của hình vuông bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Phần 2: Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Đọc kỹ đề bài 4.3 trang 48 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức để hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Thông thường, bài toán sẽ yêu cầu chúng ta:

  • Xác định loại hình dựa trên các yếu tố đã cho.
  • Tính toán độ dài cạnh, góc, đường chéo.
  • Chứng minh một tính chất nào đó của hình.

Phần 3: Giải bài tập 4.3 trang 48 (Ví dụ minh họa)

(Giả sử đề bài là: Cho hình bình hành ABCD, có góc A = 60 độ. Tính các góc còn lại của hình bình hành.)

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên:

  • Góc C = góc A = 60 độ (các góc đối bằng nhau).
  • Góc B = góc D (các góc đối bằng nhau).
  • Tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ.

Do đó, góc B + góc D = 360 độ - (góc A + góc C) = 360 độ - (60 độ + 60 độ) = 240 độ.

Vì góc B = góc D nên góc B = góc D = 240 độ / 2 = 120 độ.

Vậy, các góc còn lại của hình bình hành ABCD là: góc B = 120 độ, góc C = 60 độ, góc D = 120 độ.

Phần 4: Mở rộng và luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về các loại hình đặc biệt, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức và các nguồn tài liệu khác.

Ngoài ra, các em có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng thực tế của các loại hình này trong đời sống, ví dụ như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế đồ họa,...

Phần 5: Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu.
  • Vẽ hình minh họa để dễ hình dung bài toán.
  • Sử dụng các kiến thức và tính chất đã học để giải bài tập.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 4.3 trang 48 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8