Bài 9.32 trang 59 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Hãy cùng khám phá lời giải bài 9.32 trang 59 ngay dưới đây!
Những bộ ba số đo nào dưới đây là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông? (1) 1cm, 1cm, 2cm
Đề bài
Những bộ ba số đo nào dưới đây là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông?
(1) 1cm, 1cm, 2cm
(2) \(1cm,{\rm{ }}1cm,{\rm{ }}\sqrt 2 cm\)
(3) 2cm, 4cm, 20cm
(4) \(2cm,{\rm{ }}4cm,{\rm{ }}\sqrt {20} cm\)
(5) 3cm, 4cm, 5cm
(6) 9cm, 16cm, 25cm
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức về định lý Pythagore đảo để tìm tam giác vuông: Nếu một tam giác có bình phương của một cạnh bằng tổng các bình phương của hai cạnh kia thì tam giác đó là tam giác vuông.
Lời giải chi tiết
(1) Vì \({1^2} + {2^2} \ne {2^2}\) nên tam giác có độ dài 3 cạnh 1cm, 1cm, 2cm không là tam giác vuông.
(2) Vì \({1^2} + {1^2} = {\left( {\sqrt 2 } \right)^2}\) nên tam giác có độ dài 3 cạnh \(1cm,{\rm{ }}1cm,{\rm{ }}\sqrt 2 cm\) là tam giác vuông.
(3) Vì \({2^2} + {4^2} \ne {20^2}\) nên tam giác có độ dài 3 cạnh 2cm, 4cm, 20cm không là tam giác vuông.
(4) Vì \({2^2} + {4^2} = {\left( {\sqrt {20} } \right)^2}\) nên tam giác có độ dài 3 cạnh \(2cm,{\rm{ }}4cm,{\rm{ }}\sqrt {20} cm\) là tam giác vuông.
(5) Vì \({3^2} + {4^2} = {5^2}\) nên tam giác có độ dài 3 cạnh 3cm, 4cm, 5cm là tam giác vuông.
(6) Vì \({9^2} + {16^2} \ne {25^2}\) nên tam giác có độ dài 3 cạnh 9cm, 16cm, 25cm không là tam giác vuông.
Bài 9.32 trang 59 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết một bài toán thực tế. Bài toán thường liên quan đến việc tính toán các đại lượng trong một tình huống cụ thể, ví dụ như tính chiều dài, chiều rộng, thời gian, quãng đường, hoặc số lượng sản phẩm.
(Nội dung đề bài sẽ được chèn vào đây. Ví dụ: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Nếu người đó tăng vận tốc lên 5km/h thì sẽ đến B sớm hơn 18 phút. Tính quãng đường AB.)
(Lời giải chi tiết sẽ được trình bày ở đây, bao gồm các bước giải, các phép tính và giải thích rõ ràng. Ví dụ: Gọi quãng đường AB là x (km). Thời gian đi từ A đến B với vận tốc 40km/h là x/40 (giờ). Thời gian đi từ A đến B với vận tốc 45km/h là x/45 (giờ). Theo đề bài, ta có phương trình: x/40 - x/45 = 18/60. Giải phương trình này, ta được x = 60. Vậy quãng đường AB là 60km.)
Để nắm vững kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Bài 9.32 trang 59 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn và rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập mà giaibaitoan.com cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học toán.