Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 8.8 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Một chiếc hộp chứa 36 quả cầu được ghi số từ 1 đến 36. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp. Tính xác suất của các biến cố sau:
Đề bài
Một chiếc hộp chứa 36 quả cầu được ghi số từ 1 đến 36. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp. Tính xác suất của các biến cố sau:
a) E: “Lấy được quả cầu ghi số là bội của 4 và 6”
b) F: “Lấy được quả cầu ghi số là bội của 4 hoặc là bội của 6”
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất của biến cố bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể:

+Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:
Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);
Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;
Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;
Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.
Lời giải chi tiết
Có 36 kết quả có thể, đó là 1, 2, …, 36. Do lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp nên 36 kết quả có thế này là đồng khả năng.
a) Các kết quả thuận lợi cho biến cố E: 12, 24, 36. Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Do đó, xác suất của biến cố E là: \(P\left( E \right) = \frac{3}{{36}} = \frac{1}{{12}}\)
b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố F là: 4, 6, 8, 12, 16, 18, 20, 24, 28, 30, 32, 36. Có 12 kết quả thuận lợi cho biến cố F.
Do đó, xác suất của biến cố F là: \(P\left( F \right) = \frac{{12}}{{36}} = \frac{1}{3}\)
Bài 8.8 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài toán này thường liên quan đến việc tính thể tích, diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của các hình này.
Trước khi bắt tay vào giải bài tập, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ những thông tin đã cho và những yêu cầu cần tìm. Vẽ hình minh họa (nếu cần thiết) sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán.
Đề bài: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1.5m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước đó.
Giải:
Thể tích của bể nước là:
V = 2 * 1.5 * 1 = 3 (m3)
Vậy, thể tích của bể nước là 3 m3.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh đã có thể tự tin giải bài 8.8 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!
| Công thức | Mô tả |
|---|---|
| V = a * b * c | Thể tích hình hộp chữ nhật |
| V = a3 | Thể tích hình lập phương |
| Sxq = 2 * (a + b) * c | Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật |
| Stp = 2 * (a * b + b * c + c * a) | Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật |
| Stp = 6 * a2 | Diện tích toàn phần hình lập phương |