Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7.32 trang 31 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các lời giải bài tập, kiến thức trọng tâm và các bài tập luyện tập để các em đạt kết quả tốt nhất.
Giá trị sổ sách là giá trị của tài sản mà một công ty sử dụng để tạo ra bảng cân đối kế toán của mình.
Đề bài
Giá trị sổ sách là giá trị của tài sản mà một công ty sử dụng để tạo ra bảng cân đối kế toán của mình. Một số công ty khấu hao tài sản của họ bằng cách sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để giá trị của tài sản giảm đi một lượng cố định mỗi năm. Mức suy giảm phụ thuộc vào thời gian sử dụng hữu ích mà công ty đặt vào tài sản. Giả sử rằng một công ty vận tải vừa mua một số ô tô mới với giá 640 triệu đồng một chiếc. Công ty lựa chọn khấu hao từng chiếc xe theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong vòng 8 năm. Điều này có nghĩa là sau mỗi năm, mỗi chiếc xe giảm giá \(640:8 = 80\) triệu đồng.

a) Tìm hàm số bậc nhất biểu thị giá trị số sách V (tính theo triệu đồng) của mỗi chiếc ô tô theo tuổi x (năm) của nó.
b) Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất tìm được ở câu a.
c) Giá trị sổ sách của mỗi chiếc xe sau 3 năm là bao nhiêu?
d) Khi nào giá trị sổ sách của mỗi chiếc xe là 160 triệu đồng?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Sử dụng khái niệm hàm số bậc nhất để tìm hàm số: Hàm số bậc nhất là hàm số cho bởi công thức \(y = ax + b,\) trong đó a, b là các số cho trước và \(a \ne 0\)
b) Sử dụng kiến thức về cách vẽ đồ thị hàm số bậc nhất \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\) để vẽ các đồ thị
+ Khi \(b = 0\) thì \(y = ax\). Đồ thị của hàm số \(y = ax\) là đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm A(1; a)
+ Khi \(b \ne 0\), ta thường xác định hai điểm đặc biệt trên đồ thị là giao điểm của đồ thị với hai trục tọa độ như sau:
- Cho \(x = 0\) thì \(y = b\), ta được điểm P(0; b) thuộc trục tung Oy.
- Cho \(y = 0\) thì \(x = \frac{{ - b}}{a}\), ta được điểm \(Q\left( { - \frac{b}{a};0} \right)\) thuộc trục hoành Ox.
- Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm P, Q ta được đồ thị của hàm số \(y = ax + b\)
c, d) Sử dụng giá trị của hàm số để tính: Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\), nếu ứng với \(x = a\) ta có\(y = f\left( a \right)\) thì f(a) được gọi là giá trị của hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại \(x = a\).
Lời giải chi tiết
a) Hàm số bậc nhất biểu thị giá trị số sách V (tính theo triệu đồng) của mỗi chiếc ô tô theo tuổi x (năm) của nó là: \(V = 640 - 80x = - 80x + 640\) (triệu đồng)
b) Đồ thị hàm số \(y = V = - 80x + 640\) đi qua 2 điểm \(\left( {0;640} \right)\) và \(\left( {8;0} \right)\)

c) Với \(x = 3\) ta có: \(V = - 80.3 + 640 = 400\) (triệu đồng)
d) Với \(V = 160\) ta có: \(160 = - 80x + 640\)
\(80x = 480\)
\(x = 6\)
Vậy sau 6 năm thì giá trị sổ sách của mỗi chiếc xe là 160 triệu đồng.
Bài 7.32 trang 31 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta giải một bài toán thực tế liên quan đến việc sử dụng các tính chất của hình bình hành. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:
Trước khi bắt đầu giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và phân tích các thông tin đã cho. Xác định rõ yêu cầu của bài toán là gì và cần tìm những yếu tố nào. Sau đó, chúng ta sẽ tìm ra hướng giải phù hợp nhất.
Đề bài: (Giả sử đề bài cụ thể ở đây, ví dụ: Cho hình bình hành ABCD, biết AB = 5cm, AD = 3cm, góc DAB = 60 độ. Tính diện tích hình bình hành ABCD.)
Lời giải:
Vậy, diện tích hình bình hành ABCD là 13 cm2.
Để củng cố kiến thức về hình bình hành và các tính chất của nó, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Khi giải bài tập về hình bình hành, các em cần lưu ý những điều sau:
Giaibaitoan.com hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em sẽ hiểu rõ hơn về cách giải bài 7.32 trang 31 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Hãy tiếp tục luyện tập và khám phá thêm nhiều kiến thức thú vị khác cùng với chúng tôi!
| Công thức | Mô tả |
|---|---|
| S = a * h | Diện tích hình bình hành |
| h = b * sin(α) | Chiều cao hình bình hành |
| Trong đó: a là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao, b là độ dài cạnh bên, α là góc giữa cạnh đáy và cạnh bên. | |