Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức của giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Hãy cho biết đỉnh, cạnh bên, mặt bên, mặt đáy, đường cao, một trung đoạn của hình chóp tứ giác đều S.PQEF trong Hình 10.12.

Đề bài

Hãy cho biết đỉnh, cạnh bên, mặt bên, mặt đáy, đường cao, một trung đoạn của hình chóp tứ giác đều S.PQEF trong Hình 10.12.

Giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 10.8 trang 76 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Sử dụng kiến thức về hình chóp tứ giác đều để tìm đỉnh, cạnh bên, mặt bên, mặt đáy, đường cao, một trung đoạn của hình chóp tứ giác đều: Hình chóp tứ giác đều có:

+ Mặt đáy là hình vuông.

+ Các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau, có chung đỉnh.

+ Đỉnh chung này gọi là đỉnh của hình chóp tứ giác đều.

+ Đoạn thẳng nối đỉnh của hình chóp và giao điểm của hai đường chéo của mặt đáy gọi là đường cao của hình chóp tứ giác đều.

+ Đường cao vẽ từ đỉnh của mỗi mặt bên gọi là trung đoạn của hình chóp tứ giác đều.

Lời giải chi tiết

Đỉnh: S.

Các cạnh bên: SP, SQ, SE, SF

Các mặt bên: SPQ, SQE, SEF, SPF

Mặt đáy: PQEF

Đường cao: SH

Một trung đoạn: SA 

Khám phá ngay nội dung Giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:

  • Hình hộp chữ nhật: Là hình đa diện có sáu mặt, trong đó mỗi mặt là một hình chữ nhật.
  • Hình lập phương: Là hình hộp chữ nhật đặc biệt, trong đó tất cả các mặt đều là hình vuông.
  • Thể tích hình hộp chữ nhật: Được tính bằng công thức V = a * b * c, trong đó a, b, c là ba kích thước của hình hộp chữ nhật.
  • Thể tích hình lập phương: Được tính bằng công thức V = a3, trong đó a là độ dài cạnh của hình lập phương.

Phân tích bài toán 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài toán 10.8 yêu cầu chúng ta tính thể tích của một hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông tin đã cho về kích thước của chúng. Để giải bài toán này, chúng ta cần:

  1. Đọc kỹ đề bài và xác định rõ hình dạng của vật thể (hình hộp chữ nhật hay hình lập phương).
  2. Xác định các kích thước cần thiết để tính thể tích (chiều dài, chiều rộng, chiều cao đối với hình hộp chữ nhật; độ dài cạnh đối với hình lập phương).
  3. Áp dụng công thức tính thể tích phù hợp để tính toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng đơn vị đo được sử dụng chính xác.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần của bài 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Chúng tôi sẽ trình bày lời giải từng bước một, kèm theo các giải thích rõ ràng để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải:

Ví dụ 1: Tính thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm.

Giải:

Thể tích của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức V = a * b * c, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và c là chiều cao.

Thay số vào công thức, ta có: V = 5cm * 3cm * 4cm = 60cm3

Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật là 60cm3.

Ví dụ 2: Tính thể tích của hình lập phương có cạnh 2cm.

Giải:

Thể tích của hình lập phương được tính bằng công thức V = a3, trong đó a là độ dài cạnh.

Thay số vào công thức, ta có: V = (2cm)3 = 8cm3

Vậy thể tích của hình lập phương là 8cm3.

Bài tập vận dụng

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Tính thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 6cm và chiều cao 5cm.
  • Tính thể tích của hình lập phương có cạnh 7cm.
  • Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước.

Lưu ý khi giải bài tập về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương

Khi giải bài tập về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Đảm bảo rằng tất cả các kích thước đều được đo bằng cùng một đơn vị đo. Nếu không, các em cần chuyển đổi chúng về cùng một đơn vị trước khi tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng nó hợp lý. Ví dụ, nếu các kích thước của hình hộp chữ nhật là 5cm, 3cm và 4cm, thì thể tích của nó phải là một số dương.
  • Sử dụng máy tính bỏ túi để thực hiện các phép tính phức tạp.

Kết luận

Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải bài 10.8 trang 76 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8