Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.46 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.46 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.46 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 9.46 trang 63 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề cụ thể.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH. Biết rằng \(AB = 6cm\) và \(AC = 8cm\), hãy tính độ dài các đoạn thẳng BC, AH, BH, CH.

Đề bài

Cho tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH. Biết rằng \(AB = 6cm\) và \(AC = 8cm\), hãy tính độ dài các đoạn thẳng BC, AH, BH, CH.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.46 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Sử dụng kiến thức trường hợp đồng dạng của tam giác vuông để tính CH, AH: Nếu một góc nhọn của tam giác vuông này bằng một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.

+ Sử dụng kiến thức định lí Pythagore để tính độ dài BC: Trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng các bình phương của hai cạnh góc vuông.

Lời giải chi tiết

Giải bài 9.46 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Tam giác ABC vuông tại A nên \(\widehat {BAC} = {90^0}\)

Áp dụng định lý Pythagore vào tam giác ABC vuông tại A ta có: \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {6^2} + {8^2} = 100\) nên \(BC = 10cm\)

Vì AH là đường cao trong tam giác ABC nên \(AH \bot BC\).

Do đó, \(\widehat {AHB} = \widehat {AHC} = {90^0}\)

Tam giác ABC và tam giác HAC có: \(\widehat {BAC} = \widehat {AHC} = {90^0},\widehat C\) chung. Do đó, $\Delta ABC\backsim \Delta HAC\left( g-g \right)$

Suy ra: \(\frac{{AC}}{{HC}} = \frac{{BC}}{{AC}}\) nên \(CH = \frac{{C{A^2}}}{{CB}} = \frac{{{8^2}}}{{10}} = \frac{{32}}{5}\left( {cm} \right)\)

Do đó, \(BH = BC - CH = 10 - \frac{{32}}{5} = \frac{{18}}{5}\left( {cm} \right)\)

Vì $\Delta ABC\backsim \Delta HAC\left( cmt \right)$ nên \(\frac{{AB}}{{HA}} = \frac{{BC}}{{AC}}\)

Do đó, \(AH = \frac{{AB.AC}}{{BC}} = \frac{{6.8}}{{10}} = \frac{{24}}{5}\left( {cm} \right)\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 9.46 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 9.46 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.46 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán thời gian và quãng đường. Để giải bài toán này, chúng ta cần nắm vững các công thức liên quan đến vận tốc, thời gian và quãng đường.

Đề bài:

Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Sau khi đến B, người đó nghỉ lại 30 phút rồi quay về A với vận tốc 30 km/h. Biết thời gian cả đi lẫn về là 5 giờ. Tính quãng đường AB.

Phân tích bài toán:

Bài toán này thuộc dạng bài toán về chuyển động. Để giải bài toán này, chúng ta cần:

  • Đặt ẩn số cho quãng đường AB.
  • Biểu diễn thời gian đi và thời gian về qua quãng đường và vận tốc.
  • Lập phương trình dựa trên tổng thời gian đi và về.
  • Giải phương trình để tìm quãng đường AB.

Lời giải:

Gọi quãng đường AB là x (km). Điều kiện: x > 0.

Thời gian người đó đi từ A đến B là: x/40 (giờ).

Thời gian người đó đi từ B về A là: x/30 (giờ).

Tổng thời gian cả đi lẫn về là 5 giờ, bao gồm cả thời gian nghỉ 30 phút (0.5 giờ). Do đó, ta có phương trình:

x/40 + x/30 + 0.5 = 5

Quy đồng mẫu số, ta được:

3x + 4x + 60 = 600

7x = 540

x = 540/7 ≈ 77.14 (km)

Kết luận:

Quãng đường AB dài khoảng 77.14 km.

Các bước giải chi tiết:

  1. Bước 1: Đặt ẩn và điều kiện. Đặt quãng đường AB là x (km) với điều kiện x > 0.
  2. Bước 2: Biểu diễn thời gian. Tính thời gian đi từ A đến B là x/40 giờ và thời gian đi từ B về A là x/30 giờ.
  3. Bước 3: Lập phương trình. Lập phương trình biểu diễn tổng thời gian đi, về và nghỉ: x/40 + x/30 + 0.5 = 5.
  4. Bước 4: Giải phương trình. Giải phương trình để tìm giá trị của x.
  5. Bước 5: Kiểm tra và kết luận. Kiểm tra điều kiện của x và đưa ra kết luận về quãng đường AB.

Mở rộng và bài tập tương tự:

Để hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này, các em có thể thử giải các bài tập tương tự với các số liệu khác nhau. Ví dụ:

  • Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/h. Sau khi đến B, người đó nghỉ lại 15 phút rồi quay về A với vận tốc 9 km/h. Biết thời gian cả đi lẫn về là 3 giờ. Tính quãng đường AB.
  • Một ô tô đi từ thành phố A đến thành phố B với vận tốc 60 km/h. Trên đường đi, ô tô nghỉ lại 20 phút. Sau đó, ô tô quay trở về A với vận tốc 70 km/h. Biết thời gian cả đi lẫn về là 6 giờ. Tính quãng đường AB.

Lưu ý khi giải bài toán về chuyển động:

Khi giải các bài toán về chuyển động, các em cần chú ý:

  • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng các yếu tố liên quan đến vận tốc, thời gian và quãng đường.
  • Chọn ẩn số phù hợp và đặt điều kiện cho ẩn số.
  • Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua các đại lượng đã biết.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính hợp lý của bài toán.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về cách giải bài 9.46 trang 63 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8