Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 7.50 trang 37 một cách chính xác và hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy và vận dụng kiến thức. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ tiếp thu nhất.
Giả sử rằng lượng cung S và lượng cầu D về áo phông tại một buổi biểu diễn được cho
Đề bài
Giả sử rằng lượng cung S và lượng cầu D về áo phông tại một buổi biểu diễn được cho bởi các hàm số sau: \(S\left( p \right) = - 600 + 10p,D\left( p \right) = 1\,200 - 20p\), trong đó p (nghìn đồng) là giá tiền của một chiếc áo phông.
a) Tìm mức giá cân bằng (tức là mức giá mà lượng cung bằng lượng cầu) của áo phông tại buổi biểu diễn này.
b) Vẽ đồ thị của hai hàm số S(p) và D(p) trên cùng một hệ trục tọa độ.
c) Từ kết quả của câu b, xác định mức giá của áo phông mà lượng cung lớn hơn lượng cầu. Khi đó, điều gì sẽ xảy ra?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Để mức giá cân bằng (tức là mức giá mà lượng cung bằng lượng cầu) của áo phông tại buổi biểu diễn này thì \(S\left( p \right) = D\left( p \right)\), từ đó tính được p.
b) Sử dụng kiến thức về cách vẽ đồ thị hàm số bậc nhất \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\) để vẽ đồ thị:
+ Khi \(b = 0\) thì \(y = ax\). Đồ thị của hàm số \(y = ax\) là đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm A(1; a)
+ Khi \(b \ne 0\), ta thường xác định hai điểm đặc biệt trên đồ thị là giao điểm của đồ thị với hai trục tọa độ như sau:
- Cho \(x = 0\) thì \(y = b\), ta được điểm P(0; b) thuộc trục tung Oy.
- Cho \(y = 0\) thì \(x = \frac{{ - b}}{a}\), ta được điểm \(Q\left( { - \frac{b}{a};0} \right)\) thuộc trục hoành Ox.
- Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm P, Q ta được đồ thị của hàm số \(y = ax + b\)
Lời giải chi tiết
a) Theo đầu bài ta có: \(S\left( p \right) = D\left( p \right)\) nên \( - 600 + 10p = 1\;200 - 20p,\)
\(30p = 1\;800\)
\(p = 60\) (nghìn đồng)
b) Đồ thị hàm số \(y = S\left( p \right) = - 600 + 10p\) đi qua \(A\left( {0;\; - 600} \right),G\left( {60;0} \right)\)
Đồ thị hàm số \(y = D\left( p \right) = 1\,200 - 20p\) đi qua \(M\left( {0;\;1\;200} \right),G\left( {60;0} \right)\)

c) Từ đồ thị trên, ta thấy khi giá của mỗi chiếc áo lớn hơn 60 nghìn đồng thì lượng cung lớn hơn lượng cầu. Khi đó, sẽ có một lượng áo phông bị tồn kho vì không bán được.
Bài 7.50 trang 37 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc sử dụng các tính chất của hình bình hành và hình chữ nhật. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về các loại hình này.
Trước khi bắt đầu giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp thông tin về một hình bình hành hoặc hình chữ nhật, và yêu cầu chúng ta tính toán các yếu tố như độ dài cạnh, góc, diện tích, chu vi, hoặc chứng minh một tính chất nào đó.
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài toán 7.50, bao gồm các bước giải, hình vẽ minh họa (nếu có), và giải thích rõ ràng từng bước. Ví dụ:)
Giả sử đề bài yêu cầu tính diện tích của hình chữ nhật ABCD, biết AB = 5cm và BC = 3cm.
Ngoài bài 7.50, sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức với cuộc sống còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến hình bình hành và hình chữ nhật. Để giải các bài tập này, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, bạn có thể thử giải các bài tập sau:
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 7.50 trang 37 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức với cuộc sống. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán nhé!
| Hình | Tính chất |
|---|---|
| Hình bình hành | Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. |
| Hình chữ nhật | Có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. |
| Bảng tóm tắt tính chất của hình bình hành và hình chữ nhật | |