Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.26 trang 56 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.26 trang 56 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.26 trang 56 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 9.26 trang 56 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các lời giải bài tập, kiến thức trọng tâm và các bài tập luyện tập để các em đạt kết quả tốt nhất.

Cho tam giác ABC với \(AB = 6cm,AC = 9cm.\) Lấy điểm D trên cạnh AC sao cho \(AD = 4cm.\)

Đề bài

Cho tam giác ABC với \(AB = 6cm,AC = 9cm.\) Lấy điểm D trên cạnh AC sao cho \(AD = 4cm.\) Chứng minh rằng $\Delta ABD\backsim \Delta ACB$ và \(BC = \frac{3}{2}BD\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.26 trang 56 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức về định lý (trường hợp đồng dạng cạnh – góc – cạnh): Nếu hai cạnh của tam giác này tỉ lệ với hai cạnh của tam giác kia và góc tạo bởi các cặp cạnh đó bằng nhau thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 9.26 trang 56 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Tam giác ABD và tam giác ACB có:

\(\widehat A\;chung,\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{AD}}{{AB}}\left( {do\;\frac{6}{9} = \frac{4}{6}} \right)\)

Do đó, $\Delta ABD\backsim \Delta ACB\left( c-g-c \right)$

Suy ra: \(\frac{{BD}}{{BC}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{6}{9} = \frac{2}{3}\) nên \(BC = \frac{3}{2}BD\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 9.26 trang 56 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Giải bài 9.26 trang 56 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.26 trang 56 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập 9.26

Bài tập 9.26 thường có dạng như sau: Cho một tứ giác ABCD, với các điều kiện về độ dài cạnh, góc hoặc đường chéo. Yêu cầu học sinh chứng minh tứ giác đó là một loại tứ giác đặc biệt nào đó, hoặc tính toán các yếu tố liên quan đến tứ giác đó.

Phương pháp giải bài tập 9.26

Để giải bài tập 9.26 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, một tứ giác là hình bình hành nếu có hai cạnh đối song song, hoặc một tứ giác là hình chữ nhật nếu có ba góc vuông.
  • Các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, trong hình bình hành, hai cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các định lý liên quan đến tứ giác: Ví dụ, định lý về tổng các góc trong một tứ giác là 360 độ.

Khi giải bài tập, học sinh nên thực hiện theo các bước sau:

  1. Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và rõ ràng là bước đầu tiên quan trọng để hiểu rõ bài toán.
  2. Phân tích bài toán: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
  3. Lựa chọn phương pháp giải: Dựa vào các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  4. Thực hiện giải bài: Thực hiện các phép tính và chứng minh cần thiết.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa giải bài 9.26 trang 56

Bài toán: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD bằng tam giác CDB (cạnh - cạnh - cạnh). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB, nên AB song song với CD (hai góc so le trong bằng nhau). Tương tự, vì ∠ADB = ∠CBD, nên AD song song với BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức, hoặc tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.

Lời khuyên khi học toán 8

Học toán 8 đòi hỏi sự chăm chỉ, kiên trì và phương pháp học tập đúng đắn. Các em nên:

  • Học thuộc các định nghĩa, tính chất và định lý quan trọng.
  • Làm đầy đủ các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Ôn tập thường xuyên để củng cố kiến thức.

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8