Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.21 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.21 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.21 trang 55 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 9.21 trang 55 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan đến tốc độ, thời gian và quãng đường.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu và đầy đủ cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho hai điểm M, N lần lượt nằm trên hai cạnh AB, AC của tam giác ABC sao cho (AM.AB = AN.AC).

Đề bài

Cho hai điểm M, N lần lượt nằm trên hai cạnh AB, AC của tam giác ABC sao cho \(AM.AB = AN.AC\).

a) Chứng minh rằng $\Delta AMN\backsim \Delta ACB$

b) Lấy E, F lần lượt là trung điểm của MN, BC. Chứng minh rằng \(\widehat {EAB} = \widehat {FAC}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.21 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức về định lý (trường hợp đồng dạng cạnh – góc – cạnh) để chứng minh: Nếu hai cạnh của tam giác này tỉ lệ với hai cạnh của tam giác kia và góc tạo bởi các cặp cạnh đó bằng nhau thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 9.21 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Vì \(AM.AB = AN.AC\) nên \(\frac{{AM}}{{AC}} = \frac{{AN}}{{AB}}\)

Tam giác AMN và tam giác ABC có:

\(\frac{{AM}}{{AC}} = \frac{{AN}}{{AB}}\), góc A chung

Do đó, $\Delta AMN\backsim \Delta ACB$ (c – g – c)

b) Vì $\Delta AMN\backsim \Delta ACB$(cmt) nên \(\widehat {AMN} = \widehat C\)

và \(\frac{{AM}}{{AC}} = \frac{{MN}}{{CB}}\)

Mà E, F lần lượt là trung điểm của MN, BC nên \(MN = 2ME,BC = 2FC\)

Do đó: \(\frac{{AM}}{{AC}} = \frac{{MN}}{{CB}} = \frac{{2ME}}{{2FC}} = \frac{{ME}}{{FC}}\)

Tam giác MAE và tam giác CAF có:

\(\widehat {AME} = \widehat C\) (cmt), \(\frac{{AM}}{{AC}} = \frac{{ME}}{{FC}}\) (cmt)

Do đó, $\Delta AME\backsim \Delta ACF\left( c-g-c \right)$ nên \(\widehat {EAB} = \widehat {FAC}\) (hai góc tương ứng)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 9.21 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Giải bài 9.21 trang 55 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.21 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế về vận tốc, thời gian và quãng đường. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các công thức liên quan và áp dụng chúng một cách linh hoạt.

Đề bài bài 9.21 trang 55 Toán 8 - Kết nối tri thức

Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Sau khi đi được 1 giờ 30 phút, ô tô giảm vận tốc xuống còn 40 km/h và đi tiếp 1 giờ nữa thì đến B. Tính quãng đường AB.

Phân tích bài toán

Bài toán này có thể được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu, ô tô đi với vận tốc 60 km/h trong 1 giờ 30 phút; giai đoạn sau, ô tô đi với vận tốc 40 km/h trong 1 giờ. Để tính quãng đường AB, chúng ta cần tính quãng đường đi được trong mỗi giai đoạn và cộng chúng lại với nhau.

Lời giải chi tiết bài 9.21 trang 55 Toán 8 - Kết nối tri thức

Bước 1: Đổi đơn vị thời gian

  • 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ

Bước 2: Tính quãng đường đi được trong giai đoạn đầu

Quãng đường đi được trong giai đoạn đầu là: 60 km/h * 1,5 giờ = 90 km

Bước 3: Tính quãng đường đi được trong giai đoạn sau

Quãng đường đi được trong giai đoạn sau là: 40 km/h * 1 giờ = 40 km

Bước 4: Tính tổng quãng đường AB

Tổng quãng đường AB là: 90 km + 40 km = 130 km

Kết luận

Vậy quãng đường AB dài 130 km.

Các lưu ý khi giải bài toán

  • Đảm bảo đổi đơn vị thời gian về cùng một đơn vị (ví dụ: giờ).
  • Sử dụng đúng công thức tính quãng đường: Quãng đường = Vận tốc * Thời gian.
  • Phân tích bài toán một cách cẩn thận để xác định các giai đoạn và vận tốc tương ứng.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, bạn có thể thử giải các bài tập tương tự sau:

  1. Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/h. Sau khi đi được 2 giờ, người đó tăng vận tốc lên 15 km/h và đi tiếp 1 giờ nữa thì đến B. Tính quãng đường AB.
  2. Một tàu hỏa đi từ Hà Nội đến Vinh với vận tốc 60 km/h. Sau khi đi được 1 giờ 45 phút, tàu hỏa giảm vận tốc xuống còn 50 km/h và đi tiếp 2 giờ nữa thì đến Vinh. Tính quãng đường từ Hà Nội đến Vinh.

Ứng dụng của bài toán

Bài toán về vận tốc, thời gian và quãng đường có ứng dụng rất lớn trong thực tế, ví dụ như tính thời gian di chuyển, tính quãng đường đi được, tính vận tốc trung bình, v.v. Việc nắm vững kiến thức về bài toán này sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả.

Tổng kết

Bài 9.21 trang 55 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8