Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.25 trang 10 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.25 trang 10 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.25 trang 10 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6.25 trang 10 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các lời giải bài tập, kiến thức trọng tâm và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Một tàu chở hàng đi từ cảng A đến cảng B cách nhau 900km với vận tốc không đổi là x (km/h).

Đề bài

Một tàu chở hàng đi từ cảng A đến cảng B cách nhau 900km với vận tốc không đổi là x (km/h). Khi đi được \(\frac{1}{3}\) quãng đường thì một động cơ của tàu bị hỏng nên tàu chỉ còn chạy với vận tốc 12km/h trong suốt 3 giờ tàu sửa chữa động cơ. Để về cảng B không muộn hơn dự định, tàu phải tăng vận tốc thêm 5km/h. Viết phân thức tính thời gian thực tế để tàu đi từ cảng A đến cảng B.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.25 trang 10 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức cộng (trừ) các phân thức khác mẫu để tính thời gian thực tế của tàu đi từ cảng A đến cảng B: Quy đồng mẫu thức rồi cộng (trừ) các phân thức cùng mẫu vừa tìm được

Lời giải chi tiết

Quãng đường tàu đi với vận tốc x(km/h) là: \(900.\frac{1}{3} = 300\left( {km} \right)\)

Thời gian tàu đi với vận tốc x(km/h) là: \(\frac{{300}}{x}\) (giờ)

Quãng đường tàu đi với vận tốc 12km/h là: \(12.3 = 36\left( {km} \right)\)

Quãng đường còn lại dài: \(900 - 300 - 36 = 564\left( {km} \right)\)

Vận tốc tàu đi trên quãng đường 564km là: \(x + 5\left( {km/h} \right)\)

Thời gian tàu đi quãng đường 564km là: \(\frac{{564}}{{x + 5}}\) (giờ)

Thời gian thực tế tàu đi là: \(\frac{{300}}{x} + 3 + \frac{{564}}{{x + 5}} = \frac{{300\left( {x + 5} \right)}}{{x\left( {x + 5} \right)}} + \frac{{3x\left( {x + 5} \right)}}{{x\left( {x + 5} \right)}} + \frac{{564x}}{{x\left( {x + 5} \right)}}\)

\( = \frac{{300x + 1500 + 3{x^2} + 15x + 564x}}{{x\left( {x + 5} \right)}} = \frac{{3{x^2} + 879x + 1500}}{{x\left( {x + 5} \right)}}\) (giờ)

Vậy phân thức tính thời gian thực tế đi từ cảng A đến cảng B là: \(\frac{{3{x^2} + 879x + 1500}}{{x\left( {x + 5} \right)}}\) (giờ)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 6.25 trang 10 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 6.25 trang 10 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 6.25 trang 10 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Khái niệm tứ giác: Tứ giác là hình có bốn cạnh và bốn góc.
  • Các loại tứ giác đặc biệt: Hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân, hình thang.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Mỗi loại tứ giác đều có những tính chất riêng biệt về cạnh, góc và đường chéo.
  • Tổng các góc trong một tứ giác: Tổng các góc trong một tứ giác luôn bằng 360 độ.

Nội dung bài tập 6.25

Bài 6.25 thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức trên để:

  • Xác định loại tứ giác dựa vào các yếu tố cho trước.
  • Tính các góc hoặc cạnh của tứ giác.
  • Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Phương pháp giải bài tập 6.25

Để giải bài tập 6.25 trang 10 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Sử dụng kiến thức: Vận dụng các kiến thức về tứ giác, các loại tứ giác đặc biệt và tính chất của chúng để giải bài toán.
  4. Lập luận logic: Trình bày lời giải một cách logic, rõ ràng, dễ hiểu.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa

Giả sử bài tập 6.25 yêu cầu:

Cho tứ giác ABCD có góc A = 80 độ, góc B = 100 độ, góc C = 120 độ. Tính góc D.

Lời giải:

Vì tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ, ta có:

Góc D = 360 độ - (góc A + góc B + góc C)

Góc D = 360 độ - (80 độ + 100 độ + 120 độ)

Góc D = 360 độ - 300 độ

Góc D = 60 độ

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về tứ giác, các em có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Bài 6.26 trang 10 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Bài 6.27 trang 10 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác.

Lời khuyên

Để học tốt môn Toán, các em cần:

  • Học thuộc các định nghĩa, tính chất và định lý quan trọng.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau.
  • Tìm hiểu các phương pháp giải bài tập hiệu quả.
  • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Hy vọng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 6.25 trang 10 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8