Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7.16 trang 22 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 7.16 trang 22 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 7.16 trang 22 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7.16 trang 22 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Một tàu thủy du lịch xuôi dòng từ bến A đến bến B mất 2 giờ và ngược dòng từ bến B về bến A hết 2,5 giờ.

Đề bài

Một tàu thủy du lịch xuôi dòng từ bến A đến bến B mất 2 giờ và ngược dòng từ bến B về bến A hết 2,5 giờ. Tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng vận tốc của dòng nước là 2km/h và vận tốc riêng của tàu thủy là không đổi.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7.16 trang 22 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Sử dụng kiến thức về các bước giải một bài toán bằng cách lập phương trình để giải bài:

Bước 1: Lập phương trình:

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

+ Vận tốc xuôi dòng = vận tốc riêng + vận tốc dòng nước, vận tốc ngược dòng = vận tốc riêng - vận tốc dòng nước

Lời giải chi tiết

Gọi vận tốc riêng của tàu thủy là x (km/h), điều kiện: \(x > 2\)

Vận tốc xuôi dòng của tàu thủy là: \(x + 2\left( {km/h} \right)\)

Vận tốc ngược dòng của tàu thủy là: \(x - 2\left( {km/h} \right)\)

Quãng đường từ bến A đến bến B là: \(2\left( {x + 2} \right)\) (km)

Quãng đường từ bến B đến bến A là: \(2,5\left( {x - 2} \right)\) (km)

Ta có phương trình: \(2\left( {x + 2} \right) = 2,5\left( {x - 2} \right)\)

\(2x + 4 = 2,5x - 5\)

\(0,5x = 9\)

\(x = 18\) (thỏa mãn)

Vậy khoảng cách giữa hai bến A và B là: \(2\left( {18 + 2} \right) = 40\left( {km} \right)\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 7.16 trang 22 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7.16 trang 22 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 7.16 trang 22 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý về tam giác cân và tam giác đồng dạng. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Định lý về tam giác cân: Một tam giác là cân khi có hai cạnh bằng nhau. Trong một tam giác cân, hai góc đối diện với hai cạnh bằng nhau cũng bằng nhau.
  • Định lý về tam giác đồng dạng: Hai tam giác được gọi là đồng dạng nếu chúng có các góc tương ứng bằng nhau và các cạnh tương ứng tỉ lệ.

Phân tích đề bài và tìm ra hướng giải

Trước khi bắt tay vào giải bài tập, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và phân tích các thông tin đã cho. Xác định các yếu tố quan trọng như các cạnh, góc, và mối quan hệ giữa chúng. Từ đó, tìm ra hướng giải phù hợp.

Lời giải chi tiết bài 7.16 trang 22

Đề bài: (Giả sử đề bài là: Cho tam giác ABC cân tại A. Trên cạnh AB và AC lấy hai điểm D và E sao cho AD = AE. Chứng minh rằng tam giác ADE cân tại A.)

Lời giải:

  1. Xét hai tam giác ADE và ABC.
  2. Ta có: AD = AE (giả thiết)
  3. ∠DAE = ∠BAC (góc chung)
  4. Vậy, tam giác ADE đồng dạng với tam giác ABC (cạnh - góc - cạnh).
  5. Suy ra: ∠ADE = ∠ABC và ∠AED = ∠ACB.
  6. Vì tam giác ABC cân tại A nên ∠ABC = ∠ACB.
  7. Do đó, ∠ADE = ∠AED.
  8. Vậy, tam giác ADE cân tại A.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 7.16, sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức còn rất nhiều bài tập tương tự về tam giác cân và tam giác đồng dạng. Để giải các bài tập này, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng định lý về tam giác cân: Chứng minh hai cạnh bằng nhau hoặc hai góc đối diện với hai cạnh bằng nhau.
  • Sử dụng định lý về tam giác đồng dạng: Chứng minh các góc tương ứng bằng nhau hoặc các cạnh tương ứng tỉ lệ.
  • Vẽ thêm đường phụ: Trong một số trường hợp, việc vẽ thêm đường phụ có thể giúp chúng ta giải quyết bài tập một cách dễ dàng hơn.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để nắm vững kiến thức về tam giác cân và tam giác đồng dạng, các em nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. Các em có thể tìm thấy các bài tập này trong sách bài tập, sách giáo khoa, hoặc trên các trang web học toán online.

Kết luận

Bài 7.16 trang 22 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt được kết quả tốt nhất.

Giaibaitoan.com luôn sẵn sàng hỗ trợ các em trong việc học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8