Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu bộ giải đáp chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em hiểu rõ kiến thức và tự tin làm bài tập.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu, kèm theo phương pháp giải khoa học.

Chọn ngẫu nhiên một số có hai chữ số. Xác suất để chọn được số chính phương là

Câu 4

    Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để lấy được viên bi có màu tím là:

    A. \(\frac{{62}}{{117}}\)

    B. \(\frac{{20}}{{39}}\)

    C. \(\frac{{63}}{{118}}\)

    D. \(\frac{{65}}{{118}}\)

    Phương pháp giải:

    + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

    +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

    Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

    Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

    Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

    Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

    Lời giải chi tiết:

    Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 = 117\) (viên) nên có 117 kết quả có thể.

    Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 117 kết quả này là đồng khả năng.

    Vì có 62 viên bi màu tím nên xác suất để lấy được viên bi màu tím là: \(P = \frac{{62}}{{117}}\)

    Chọn A

    Câu 1

      Chọn ngẫu nhiên một số có hai chữ số. Xác suất để chọn được số chính phương là

      A. \(\frac{1}{{15}}\)

      B. \(\frac{1}{{16}}\)

      C. \(\frac{1}{{14}}\)

      D. \(\frac{2}{{31}}\)

      Phương pháp giải:

      + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

      Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 0 1

      +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

      Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

      Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

      Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

      Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

      Lời giải chi tiết:

      Số các số có hai chữ số là: \(\left( {99 - 10} \right):1 + 1 = 90\) (số) nên có 90 kết quả có thể.

      Do chọn ngẫu nhiên 1 số có hai chữ số nên 90 kết quả có thể này là đồng khả năng.

      Các số chính phương có hai chữ số là: 16, 25, 36, 49, 64, 81 nên có 6 số chính phương có hai chữ số.

      Vậy xác suất để để chọn được số chính phương là: \(P = \frac{6}{{90}} = \frac{1}{{15}}\)

      Chọn A

      Câu 8

        Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Bỏ thêm 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng vào túi. Chọn ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để chọn được viên bi không phải màu đỏ là

        A. \(\frac{{23}}{{30}}\)

        B. \(\frac{{91}}{{120}}\)

        C. \(\frac{{93}}{{121}}\)

        D. \(\frac{{92}}{{121}}\)

        Phương pháp giải:

        + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

        Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 7 1

        +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

        Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

        Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

        Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

        Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

        Lời giải chi tiết:

        Số viên bi màu đỏ là: \(26 + 2 = 28\) (viên), số viên bi màu trắng là: \(9 + 1 = 10\) (viên)

        Tổng số viên bi là: \(28 + 62 + 8 + 10 + 12 = 120\) (viên) nên có 120 kết quả có thể.

        Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 120 kết quả này là đồng khả năng.

        Vì có \(120 - 28 = 92\) viên bi không phải màu đỏ nên xác suất để chọn được viên bi không phải màu đỏ là: \(P = \frac{{92}}{{120}} = \frac{{23}}{{30}}\)

        Chọn A

        Câu 6

          Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để lấy được viên có màu trắng hoặc màu đen là:

          A. \(\frac{{20}}{{117}}\)

          B. \(\frac{{19}}{{119}}\)

          C. \(\frac{7}{{39}}\)

          D. \(\frac{{20}}{{119}}\)

          Phương pháp giải:

          + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

          Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 5 1

          +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

          Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

          Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

          Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

          Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

          Lời giải chi tiết:

          Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 = 117\) (viên) nên có 117 kết quả có thể

          Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 117 kết quả này là đồng khả năng.

          Vì có \(9 + 12 = 21\) viên bi có màu trắng hoặc màu đen nên xác suất để lấy được viên bi màu có màu trắng hoặc màu đen là: \(P = \frac{{21}}{{117}} = \frac{7}{{39}}\)

          Chọn C

          Câu 5

            Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để lấy được viên có bi màu trắng là:

            A. \(\frac{{11}}{{117}}\)

            B. \(\frac{1}{{13}}\)

            C. \(\frac{{13}}{{118}}\)

            D. \(\frac{{15}}{{118}}\)

            Phương pháp giải:

            + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

            Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 4 1

            +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

            Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

            Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

            Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

            Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

            Lời giải chi tiết:

            Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 = 117\) (viên) nên có 117 kết quả có thể.

            Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 117 kết quả này là đồng khả năng.

            Vì có 9 viên bi có màu trắng nên xác suất để lấy được viên bi màu có màu trắng là: \(P = \frac{9}{{117}} = \frac{1}{{13}}\)

            Chọn B

            Câu 2

              Lớp 12A gồm 38 học sinh, trong đó có 18 học sinh nam, tổ chức đi du lịch bằng máy bay. Khi làm thủ tục có 6 học sinh nam gửi hành lí và 8 học sinh nữ không gửi hành lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Xác suất để chọn được một học sinh nữ gửi hành lí là:

              A. \(\frac{7}{{20}}\)

              B. \(\frac{3}{5}\)

              C. \(\frac{8}{{21}}\)

              D. \(\frac{9}{{23}}\)

              Phương pháp giải:

              + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

              Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1 1

              +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

              Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

              Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

              Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

              Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

              Lời giải chi tiết:

              Vì chọn ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp nên có 38 kết quả có thể, và 38 kết quả có thể này là đồng khả năng.

              Số học sinh nữ của lớp là: \(38 - 18 = 20\) (học sinh).

              Số học sinh nữ gửi hành lí là: \(20 - 8 = 12\) (học sinh)

              Vậy xác suất để chọn được một học sinh nữ gửi hành lí là: \(P = \frac{{12}}{{38}} = \frac{6}{{19}}\)

              Không có đáp án đúng.

              Câu 3

                Lớp 12A gồm 38 học sinh, trong đó có 18 học sinh nam, tổ chức đi du lịch bằng máy bay. Khi làm thủ tục có 6 học sinh nam gửi hành lí và 8 học sinh nữ không gửi hành lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Xác suất để chọn được một học sinh không gửi hành lí là:

                A. \(\frac{{11}}{{20}}\)

                B. \(\frac{{12}}{{19}}\)

                C. \(\frac{{13}}{{21}}\)

                D. \(\frac{{10}}{{19}}\)

                Phương pháp giải:

                + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2 1

                +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                Lời giải chi tiết:

                Vì chọn ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp nên có 38 kết quả có thể, và 38 kết quả có thể này là đồng khả năng.

                Số học sinh nam không gửi hành lí là: \(18 - 6 = 12\) (học sinh)

                Số học sinh không gửi hành lí là: \(12 + 8 = 20\) (học sinh)

                Vậy xác suất để chọn được một học sinh không gửi hành lí là: \(\frac{{20}}{{38}} = \frac{{10}}{{19}}\)

                Chọn D

                Câu 7

                  Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng ra khỏi túi. Chọn ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để chọn được viên bi không phải màu vàng là

                  A. \(\frac{{107}}{{114}}\)

                  B. \(\frac{{109}}{{115}}\)

                  C. \(\frac{{103}}{{115}}\)

                  D. \(\frac{{53}}{{57}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 6 1

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 - 2 - 1 = 114\) (viên) nên có 114 kết quả có thể.

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 114 kết quả này là đồng khả năng.

                  Vì có \(114 - 8 = 106\) viên bi không phải màu vàng nên xác suất để chọn được viên bi không phải màu vàng là: \(P = \frac{{106}}{{114}} = \frac{{53}}{{57}}\)

                  Chọn D

                  Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                  • Câu 1
                  • Câu 2
                  • Câu 3
                  • Câu 4
                  • Câu 5
                  • Câu 6
                  • Câu 7
                  • Câu 8

                  Chọn ngẫu nhiên một số có hai chữ số. Xác suất để chọn được số chính phương là

                  A. \(\frac{1}{{15}}\)

                  B. \(\frac{1}{{16}}\)

                  C. \(\frac{1}{{14}}\)

                  D. \(\frac{2}{{31}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Số các số có hai chữ số là: \(\left( {99 - 10} \right):1 + 1 = 90\) (số) nên có 90 kết quả có thể.

                  Do chọn ngẫu nhiên 1 số có hai chữ số nên 90 kết quả có thể này là đồng khả năng.

                  Các số chính phương có hai chữ số là: 16, 25, 36, 49, 64, 81 nên có 6 số chính phương có hai chữ số.

                  Vậy xác suất để để chọn được số chính phương là: \(P = \frac{6}{{90}} = \frac{1}{{15}}\)

                  Chọn A

                  Lớp 12A gồm 38 học sinh, trong đó có 18 học sinh nam, tổ chức đi du lịch bằng máy bay. Khi làm thủ tục có 6 học sinh nam gửi hành lí và 8 học sinh nữ không gửi hành lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Xác suất để chọn được một học sinh nữ gửi hành lí là:

                  A. \(\frac{7}{{20}}\)

                  B. \(\frac{3}{5}\)

                  C. \(\frac{8}{{21}}\)

                  D. \(\frac{9}{{23}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp nên có 38 kết quả có thể, và 38 kết quả có thể này là đồng khả năng.

                  Số học sinh nữ của lớp là: \(38 - 18 = 20\) (học sinh).

                  Số học sinh nữ gửi hành lí là: \(20 - 8 = 12\) (học sinh)

                  Vậy xác suất để chọn được một học sinh nữ gửi hành lí là: \(P = \frac{{12}}{{38}} = \frac{6}{{19}}\)

                  Không có đáp án đúng.

                  Lớp 12A gồm 38 học sinh, trong đó có 18 học sinh nam, tổ chức đi du lịch bằng máy bay. Khi làm thủ tục có 6 học sinh nam gửi hành lí và 8 học sinh nữ không gửi hành lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Xác suất để chọn được một học sinh không gửi hành lí là:

                  A. \(\frac{{11}}{{20}}\)

                  B. \(\frac{{12}}{{19}}\)

                  C. \(\frac{{13}}{{21}}\)

                  D. \(\frac{{10}}{{19}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 3

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp nên có 38 kết quả có thể, và 38 kết quả có thể này là đồng khả năng.

                  Số học sinh nam không gửi hành lí là: \(18 - 6 = 12\) (học sinh)

                  Số học sinh không gửi hành lí là: \(12 + 8 = 20\) (học sinh)

                  Vậy xác suất để chọn được một học sinh không gửi hành lí là: \(\frac{{20}}{{38}} = \frac{{10}}{{19}}\)

                  Chọn D

                  Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để lấy được viên bi có màu tím là:

                  A. \(\frac{{62}}{{117}}\)

                  B. \(\frac{{20}}{{39}}\)

                  C. \(\frac{{63}}{{118}}\)

                  D. \(\frac{{65}}{{118}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 = 117\) (viên) nên có 117 kết quả có thể.

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 117 kết quả này là đồng khả năng.

                  Vì có 62 viên bi màu tím nên xác suất để lấy được viên bi màu tím là: \(P = \frac{{62}}{{117}}\)

                  Chọn A

                  Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để lấy được viên có bi màu trắng là:

                  A. \(\frac{{11}}{{117}}\)

                  B. \(\frac{1}{{13}}\)

                  C. \(\frac{{13}}{{118}}\)

                  D. \(\frac{{15}}{{118}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 4

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 = 117\) (viên) nên có 117 kết quả có thể.

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 117 kết quả này là đồng khả năng.

                  Vì có 9 viên bi có màu trắng nên xác suất để lấy được viên bi màu có màu trắng là: \(P = \frac{9}{{117}} = \frac{1}{{13}}\)

                  Chọn B

                  Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để lấy được viên có màu trắng hoặc màu đen là:

                  A. \(\frac{{20}}{{117}}\)

                  B. \(\frac{{19}}{{119}}\)

                  C. \(\frac{7}{{39}}\)

                  D. \(\frac{{20}}{{119}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 5

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 = 117\) (viên) nên có 117 kết quả có thể

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 117 kết quả này là đồng khả năng.

                  Vì có \(9 + 12 = 21\) viên bi có màu trắng hoặc màu đen nên xác suất để lấy được viên bi màu có màu trắng hoặc màu đen là: \(P = \frac{{21}}{{117}} = \frac{7}{{39}}\)

                  Chọn C

                  Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng ra khỏi túi. Chọn ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để chọn được viên bi không phải màu vàng là

                  A. \(\frac{{107}}{{114}}\)

                  B. \(\frac{{109}}{{115}}\)

                  C. \(\frac{{103}}{{115}}\)

                  D. \(\frac{{53}}{{57}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 6

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tổng số viên bi là: \(26 + 62 + 8 + 9 + 12 - 2 - 1 = 114\) (viên) nên có 114 kết quả có thể.

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 114 kết quả này là đồng khả năng.

                  Vì có \(114 - 8 = 106\) viên bi không phải màu vàng nên xác suất để chọn được viên bi không phải màu vàng là: \(P = \frac{{106}}{{114}} = \frac{{53}}{{57}}\)

                  Chọn D

                  Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Bỏ thêm 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng vào túi. Chọn ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để chọn được viên bi không phải màu đỏ là

                  A. \(\frac{{23}}{{30}}\)

                  B. \(\frac{{91}}{{120}}\)

                  C. \(\frac{{93}}{{121}}\)

                  D. \(\frac{{92}}{{121}}\)

                  Phương pháp giải:

                  + Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 7

                  +Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

                  Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

                  Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

                  Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

                  Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

                  Lời giải chi tiết:

                  Số viên bi màu đỏ là: \(26 + 2 = 28\) (viên), số viên bi màu trắng là: \(9 + 1 = 10\) (viên)

                  Tổng số viên bi là: \(28 + 62 + 8 + 10 + 12 = 120\) (viên) nên có 120 kết quả có thể.

                  Vì chọn ngẫu nhiên 1 viên bi trong túi nên 120 kết quả này là đồng khả năng.

                  Vì có \(120 - 28 = 92\) viên bi không phải màu đỏ nên xác suất để chọn được viên bi không phải màu đỏ là: \(P = \frac{{92}}{{120}} = \frac{{23}}{{30}}\)

                  Chọn A

                  Khám phá ngay nội dung Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

                  Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

                  Chuyên mục này cung cấp lời giải chi tiết cho các câu hỏi trắc nghiệm trong sách bài tập Toán 8, tập trung vào trang 46 và 47 của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Mục tiêu là hỗ trợ học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và chuẩn bị tốt cho các kỳ kiểm tra.

                  Tổng quan về chương trình Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

                  Chương trình Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống được thiết kế để giúp học sinh phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và ứng dụng toán học vào thực tiễn. Chương trình bao gồm các chủ đề chính như số thực, đa thức, phân thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất phương trình bậc nhất một ẩn, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, hàm số bậc nhất, và hình học.

                  Nội dung chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47

                  Trang 46 và 47 của sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống thường tập trung vào các chủ đề như:

                  • Phân tích đa thức thành nhân tử: Các dạng bài tập về phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp đặt nhân tử chung, sử dụng hằng đẳng thức, và nhóm đa thức.
                  • Rút gọn phân thức đại số: Các bài tập về rút gọn phân thức đại số bằng cách phân tích tử và mẫu thành nhân tử.
                  • Quy đồng mẫu thức: Các bài tập về quy đồng mẫu thức của các phân thức.
                  • Thực hiện các phép toán trên phân thức: Các bài tập về cộng, trừ, nhân, chia phân thức.

                  Hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi

                  Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho một số câu hỏi trắc nghiệm tiêu biểu trên trang 46 và 47:

                  Câu 1: Phân tích đa thức 2x2 + 4x thành nhân tử.

                  Lời giải:

                  2x2 + 4x = 2x(x + 2)

                  Câu 2: Rút gọn phân thức (x2 - 1) / (x + 1).

                  Lời giải:

                  (x2 - 1) / (x + 1) = (x - 1)(x + 1) / (x + 1) = x - 1

                  Câu 3: Quy đồng mẫu thức của các phân thức 1/x và 1/(x + 1).

                  Lời giải:

                  Mẫu thức chung là x(x + 1). Ta có:

                  1/x = x + 1 / x(x + 1)

                  1/(x + 1) = x / x(x + 1)

                  Mẹo giải bài tập trắc nghiệm Toán 8 hiệu quả

                  • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
                  • Sử dụng các kiến thức đã học: Áp dụng các công thức, định lý, và phương pháp giải đã học để giải bài tập.
                  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
                  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và nâng cao kiến thức.

                  Ứng dụng của kiến thức Toán 8 trong thực tế

                  Kiến thức Toán 8 có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:

                  • Tính toán chi phí: Tính toán chi phí mua hàng, tiền lãi, tiền lỗ.
                  • Giải quyết các bài toán về tỷ lệ: Tính tỷ lệ phần trăm, tỷ lệ thuận, tỷ lệ nghịch.
                  • Ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học khác: Vật lý, hóa học, sinh học.

                  Tài liệu tham khảo hữu ích

                  Để học tốt môn Toán 8, các em có thể tham khảo các tài liệu sau:

                  • Sách giáo khoa Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
                  • Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
                  • Các trang web học toán online uy tín
                  • Các video bài giảng Toán 8 trên YouTube

                  Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và hữu ích trên đây, các em sẽ tự tin giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm trang 46, 47 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!

                  Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8