Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.24 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.24 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.24 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3.24 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các lời giải bài tập, kiến thức trọng tâm và các bài tập luyện tập để các em đạt kết quả tốt nhất.

Gọi O là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành ABCD. Với mỗi tam giác OAB, OBC, OCD, ODA,

Đề bài

Gọi O là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành ABCD. Với mỗi tam giác OAB, OBC, OCD, ODA, xét giao điểm ba đường phân giác của tam giác đó. Tại sao bốn điểm vừa vẽ là bốn đỉnh của một hình thoi?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.24 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình thoi để chứng minh: Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.24 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Gọi P, Q lần lượt là giao điểm ba đường phân giác của tam giác OAB, OCD thì O, P, Q cùng nằm trên đường phân giác của góc AOB.

Do ABCD là hình bình hành nên

+ \(OB = OD\)

+ AB//CD, AD//BC

Suy ra: \(\widehat {ODC} = \widehat {OBA};\widehat {OCD} = \widehat {OAB}\) (so le trong)

Mà DQ, BP lần lượt là tia phân giác của góc ODC và góc OBA nên \(\widehat {OBP} = \widehat {ODQ}\)

Tam giác OBP và tam giác ODQ có:

\(\widehat {OBP} = \widehat {ODQ}\), \(OB = OD\), \(\widehat {BOP} = \widehat {QOD}\) (đối đỉnh)

Do đó, \(\Delta OBP = \Delta ODQ\left( {g - c - g} \right)\)

Suy ra \(OP = OQ\) hay O là trung điểm của PQ.

Gọi R, S lần lượt là giao điểm ba đường phân giác của tam giác OAD, OBC.

Chứng minh tương tự, ta có O là trung điểm của RS, đường thẳng RS là đường phân giác của góc AOD.

Ta có: \(\widehat {AOB} + \widehat {AOD} = {180^0}\)

Nên \(\widehat {POA} + \widehat {ROA} = {90^0}\) hay \(PQ \bot RS\) tại O.

Tứ giác PSQR có: O là trung điểm của PQ, O là trung điểm của RS nên PSQR là hình bình hành.

Mà \(PQ \bot RS\) tại O. Do đó, PSQR là hình thoi.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 3.24 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 3.24 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 3.24 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý và tính chất đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường liên quan đến việc chứng minh các tính chất của hình thang cân, hoặc tính toán các yếu tố liên quan đến hình thang cân.

Đề bài bài 3.24 trang 42 Toán 8 - Kết nối tri thức

Để bắt đầu, chúng ta cùng xem lại đề bài của bài 3.24 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức:

(Nội dung đề bài sẽ được chèn vào đây - ví dụ: Cho hình thang cân ABCD có AB // CD, AD = BC. Gọi E là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng AE = BE.)

Phân tích bài toán và tìm hướng giải

Để giải bài toán này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa hình thang cân: Hình thang có hai cạnh đáy song song và hai cạnh bên bằng nhau.
  • Tính chất của hình thang cân: Hai góc kề một đáy bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau.
  • Các định lý về tam giác đồng dạng (nếu cần).

Hướng giải chung cho bài toán này thường là:

  1. Chứng minh hai tam giác có các góc bằng nhau (ví dụ: sử dụng tính chất của hình thang cân).
  2. Sử dụng các định lý về tam giác đồng dạng (nếu có).
  3. Suy ra các đoạn thẳng bằng nhau (ví dụ: AE = BE).

Lời giải chi tiết bài 3.24 trang 42 Toán 8 - Kết nối tri thức

Dưới đây là lời giải chi tiết bài 3.24 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức:

(Lời giải chi tiết sẽ được trình bày ở đây, bao gồm các bước chứng minh, giải thích rõ ràng và dễ hiểu. Sử dụng các ký hiệu toán học và hình vẽ minh họa để làm rõ lời giải.)

Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này, chúng ta cùng xem xét một ví dụ minh họa:

(Ví dụ minh họa sẽ được trình bày ở đây, bao gồm đề bài, lời giải và giải thích.)

Ngoài ra, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự sau:

  • Bài tập 1: (Đề bài)
  • Bài tập 2: (Đề bài)
  • Bài tập 3: (Đề bài)

Lưu ý khi giải bài tập về hình thang cân

Khi giải các bài tập về hình thang cân, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của hình thang cân.
  • Sử dụng các định lý và tính chất đã học một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết

Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em đã hiểu rõ cách giải bài 3.24 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Giaibaitoan.com luôn sẵn sàng hỗ trợ các em trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8