Bài 9.44 trang 63 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề cụ thể.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Hãy liệt kê ba cặp tam giác vuông trong Hình 9.10 đồng dạng và giải thích chúng đồng dạng dựa theo trường hợp nào của hai tam giác vuông đồng dạng?
Đề bài
Hãy liệt kê ba cặp tam giác vuông trong Hình 9.10 đồng dạng và giải thích chúng đồng dạng dựa theo trường hợp nào của hai tam giác vuông đồng dạng?

Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức các trường hợp đồng dạng của tam giác vuông để tìm các tam giác đồng dạng:
+ Nếu một góc nhọn của tam giác vuông này bằng một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.
+ Nếu hai cạnh góc vuông của tam giác vuông này tỉ lệ với hai cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.
+ Nếu cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông này tỉ lệ với cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.
Lời giải chi tiết
Tam giác ABC và tam giác MPN có: \(\widehat A = \widehat M = {90^0},\frac{{AB}}{{MP}} = \frac{{AC}}{{NM}}\left( {do\;\frac{2}{3} = \frac{3}{{4,5}}} \right)\)
Do đó, $\Delta ABC\backsim \Delta MPN\left( cgv-cgv \right)$
Tam giác MNP và tam giác EDF có: \(\widehat M = \widehat E = {90^0},\widehat P = \widehat F\). Do đó, $\Delta MPN\backsim \Delta EFD\left( g-g \right)$
Tam giác ABC và tam giác GHK có: \(\widehat A = \widehat G = {90^0},\frac{{AB}}{{GH}} = \frac{{BC}}{{HK}}\left( {do\;\frac{2}{1} = \frac{{\sqrt {13} }}{{\frac{{\sqrt {13} }}{2}}}} \right)\)
Do đó, $\Delta ABC\backsim \Delta GHK\left( ch-cgv \right)$
Bài 9.44 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán thời gian và quãng đường. Để giải bài toán này, chúng ta cần nắm vững các công thức liên quan đến vận tốc, thời gian và quãng đường.
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Sau khi đến B, người đó nghỉ lại 30 phút rồi quay về A với vận tốc 30 km/h. Biết thời gian cả đi lẫn về là 5 giờ. Tính quãng đường AB.
Bài toán này thuộc dạng bài toán về chuyển động. Chúng ta cần xác định rõ các yếu tố: vận tốc, thời gian, quãng đường và mối quan hệ giữa chúng. Thời gian cả đi lẫn về bao gồm thời gian đi, thời gian nghỉ và thời gian về. Chúng ta cần biểu diễn các đại lượng này bằng các biểu thức đại số để giải bài toán.
Gọi quãng đường AB là x (km).
Giải phương trình trên, ta có:
(x / 40) + (x / 30) = 4.5
(3x + 4x) / 120 = 4.5
7x = 540
x = 540 / 7 ≈ 77.14 (km)
Quãng đường AB dài khoảng 77.14 km.
Bài toán này có thể được mở rộng bằng cách thay đổi các yếu tố như vận tốc, thời gian nghỉ hoặc tổng thời gian. Việc luyện tập với nhiều dạng bài tập khác nhau sẽ giúp học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Khi giải bài toán về chuyển động, cần chú ý đến đơn vị đo thời gian và vận tốc. Đảm bảo rằng tất cả các đại lượng đều được biểu diễn bằng cùng một đơn vị trước khi thực hiện các phép tính.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.
Bài 9.44 trang 63 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế về chuyển động. Bằng cách nắm vững các công thức và phương pháp giải, các em có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự.