Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.12 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.12 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.12 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4.12 trang 52 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức. Bài học này thuộc chương trình Toán 8 tập 1, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho tam giác ABC, trung tuyến AI. Tia phân giác của góc AIB và tia phân giác góc AIC cắt AB, AC lần lượt tại M và N. Chứng minh MN//BC.

Đề bài

Cho tam giác ABC, trung tuyến AI. Tia phân giác của góc AIB và tia phân giác góc AIC cắt AB, AC lần lượt tại M và N. Chứng minh MN//BC.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.12 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Sử dụng kiến thức về tính chất đường phân giác của tam giác để chứng minh \(\frac{{AM}}{{MB}} = \frac{{AN}}{{NC}}\): Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề với hai đoạn thẳng ấy.

+ Sử dụng kiến thức về định lí Thalès đảo để chứng minh MN//BC: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác.

Lời giải chi tiết

Giải bài 4.12 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Tam giác ABI có IM là phân giác của góc AIB nên \(\frac{{MA}}{{MB}} = \frac{{AI}}{{BI}}\) (1) (tính chất đường phân giác của tam giác)

Tam giác ACI có IN là phân giác của góc AIC nên \(\frac{{NA}}{{NC}} = \frac{{AI}}{{CI}}\) (2) (tính chất đường phân giác của tam giác)

Vì AI là trung tuyến của tam giác ABC nên \(BI = CI\) (3)

Từ (1), (2), (3) ta có: \(\frac{{AM}}{{MB}} = \frac{{AN}}{{NC}}\)

Tam giác ABC có: \(\frac{{AM}}{{MB}} = \frac{{AN}}{{NC}}\) nên MN//BC (định lí Thalès đảo)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 4.12 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4.12 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4.12 trang 52 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình bình hành, các tính chất của hình bình hành và các dấu hiệu nhận biết hình bình hành để giải quyết các bài toán liên quan đến việc chứng minh một tứ giác là hình bình hành.

Lý thuyết cần nắm vững

  • Hình bình hành: Định nghĩa, các tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Dấu hiệu nhận biết hình bình hành:
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối song song là hình bình hành.
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
    • Tứ giác có hai góc đối bằng nhau là hình bình hành.
    • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.

Phương pháp giải bài tập

  1. Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình minh họa (nếu cần thiết).
  3. Phân tích các yếu tố đã cho trong bài toán và tìm mối liên hệ với các tính chất hoặc dấu hiệu nhận biết hình bình hành.
  4. Sử dụng các kiến thức đã học để chứng minh hoặc tính toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả.

Giải chi tiết bài 4.12 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Để giải bài 4.12 trang 52, chúng ta cần xem xét từng phần của bài tập. Thông thường, bài tập sẽ yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành dựa trên các điều kiện đã cho. Dưới đây là một ví dụ minh họa:

Ví dụ minh họa

Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh rằng ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Vì AB song song CD và AD song song BC (theo giả thiết) nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập thường gặp

  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành dựa trên các điều kiện về cạnh, góc hoặc đường chéo.
  • Tính độ dài các cạnh hoặc số đo các góc của hình bình hành.
  • Vận dụng các tính chất của hình bình hành để giải quyết các bài toán thực tế.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 4.13 trang 52 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức.
  • Bài 4.14 trang 52 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức.

Lời khuyên khi học tập

Để học tốt môn Toán, đặc biệt là phần hình học, các em cần:

  • Nắm vững lý thuyết và các định nghĩa, tính chất.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập từ dễ đến khó.
  • Vẽ hình minh họa để hiểu rõ bài toán.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Kết luận

Bài 4.12 trang 52 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về hình bình hành và các tính chất của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8