Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và đầy đủ.

Tính nhanh

Đề bài

Tính nhanh \(\left( {\frac{y}{{x + z}} - \frac{y}{{x + y}} + \frac{{x + y}}{{x + y + z}}} \right) - \left( {\frac{y}{{x + z}} - \frac{z}{{x + y + z}} + \frac{x}{{x + y}}} \right).\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Ta dùng quy tắc dấu ngoặc để bỏ ngoặc kết hợp với cộng trừ hai phân thức.

Khi bỏ dấu ngoặc có dấu + đằng trước, ta giữ nguyên dấu của các phân thức trong ngoặc;

Khi bỏ dấu ngoặc có dấu - đằng trước, ta phải đổi dấu tất cả các phân thức trong dấu ngoặc: dấu + đổi thành - và dấu - đổi thành +

Lời giải chi tiết

Ta có

\(\begin{array}{l}\left( {\frac{y}{{x + z}} - \frac{y}{{x + y}} + \frac{{x + y}}{{x + y + z}}} \right) - \left( {\frac{y}{{x + z}} - \frac{z}{{x + y + z}} + \frac{x}{{x + y}}} \right)\\ = \frac{y}{{x + z}} - \frac{y}{{x + y}} + \frac{{x + y}}{{x + y + z}} - \frac{y}{{x + z}} + \frac{z}{{x + y + z}} - \frac{x}{{x + y}}\\ = \left( {\frac{y}{{x + z}} - \frac{y}{{x + z}}} \right) + \left( { - \frac{y}{{x + y}} - \frac{x}{{x + y}}} \right) + \left( {\frac{{x + y}}{{x + y + z}}\frac{z}{{x + y + z}}} \right)\\ = 0 + \frac{{ - \left( {x + y} \right)}}{{x + y}} + \frac{{x + y + z}}{{x + y + z}} = \left( { - 1} \right) + 1 = 0\end{array}\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:

  • Định nghĩa hình chữ nhật: Hình chữ nhật là hình có bốn góc vuông.
  • Tính chất của hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.
  • Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: Tứ giác có bốn góc vuông, tứ giác có ba góc vuông, tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Nội dung bài tập 2.16 trang 46 SGK Toán 8

Bài 2.16 yêu cầu chúng ta chứng minh một tính chất liên quan đến hình chữ nhật. Cụ thể, bài tập thường yêu cầu chứng minh rằng nếu một tứ giác có một góc vuông và hai cạnh kề bằng nhau thì tứ giác đó là hình chữ nhật. Để giải bài tập này, chúng ta cần sử dụng các kiến thức về tam giác vuông, các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông và các tính chất của hình chữ nhật.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết bài tập 2.16 trang 46 SGK Toán 8:

  1. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, chú ý các yếu tố đã cho trong đề bài.
  2. Phân tích bài toán: Xác định các yếu tố cần chứng minh và các yếu tố đã cho.
  3. Lập luận: Sử dụng các kiến thức đã học để lập luận và chứng minh bài toán.
  4. Kết luận: Viết kết luận sau khi đã chứng minh xong bài toán.

Ví dụ, giả sử bài tập yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình chữ nhật, biết góc A = 90 độ và AB = AD. Chúng ta có thể thực hiện như sau:

  • Xét hai tam giác vuông ABD và ADC, ta có:
  • AB = AD (giả thiết)
  • Góc A = 90 độ (giả thiết)
  • AD là cạnh chung
  • Vậy, tam giác ABD = tam giác ADC (cạnh góc vuông - cạnh góc vuông)
  • Suy ra, BD = DC (cạnh tương ứng)
  • Do đó, tứ giác ABCD là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật)

Mở rộng và các bài tập tương tự

Sau khi đã nắm vững cách giải bài tập 2.16 trang 46 SGK Toán 8, các em có thể tự giải các bài tập tương tự để củng cố kiến thức. Một số bài tập tương tự có thể kể đến như:

  • Bài 2.17 trang 46 SGK Toán 8
  • Bài 2.18 trang 47 SGK Toán 8
  • Các bài tập vận dụng kiến thức về hình chữ nhật trong các đề thi.

Lưu ý khi giải bài tập về hình chữ nhật

Khi giải các bài tập về hình chữ nhật, các em cần lưu ý một số điều sau:

  • Nắm vững định nghĩa và tính chất của hình chữ nhật.
  • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật.
  • Vẽ hình minh họa bài toán một cách chính xác.
  • Lập luận logic và chặt chẽ.

Kết luận

Hy vọng rằng bài giải chi tiết bài 2.16 trang 46 SGK Toán 8 này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về kiến thức về hình chữ nhật và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8