Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.

Tam giác \(ABC\) có ba cạnh \(AB = 12cm,BC = 14cm,AC = 9cm\) và

Đề bài

Tam giác \(ABC\) có ba cạnh \(AB = 12cm,BC = 14cm,AC = 9cm\) và \(AD\) là đường phân giác của góc \(A\left( {D \in BC} \right).\) Tính độ dài các đoạn thẳng \(BD\) và \(CD.\) 

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Dựa vào tính chất đường phân giác của một tam giác: Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.

Lời giải chi tiết

Giải bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Áp dụng tính chất đường phân giác trong tam giác ta có:

 \(\frac{{BD}}{{DC}} = \frac{{AB}}{{AC}} \Leftrightarrow \frac{x}{{14 - x}} = \frac{{12}}{9} \Leftrightarrow 9x = 12\left( {14 - x} \right) \Leftrightarrow 9x = 168 - 12x \Rightarrow x = 8\)

Vậy \(BD = 8;DC = 14 - 8 = 6\) 

Khám phá ngay nội dung Giải bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, và tính chất của đường chéo.

Phân tích đề bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8

Đề bài yêu cầu chúng ta chứng minh một hình bình hành là hình chữ nhật khi có một góc vuông. Điều này đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ định nghĩa của hình chữ nhật và hình bình hành, cũng như các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật.

Lời giải chi tiết bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Biết rằng ∠AEB = 90°. Chứng minh rằng ABCD là hình chữ nhật.

Lời giải:

  1. Phân tích: Để chứng minh ABCD là hình chữ nhật, ta cần chứng minh ABCD có một góc vuông. Vì ∠AEB = 90°, ta có thể suy ra ∠DAB = 90° (do tính chất của đường chéo trong hình bình hành).
  2. Chứng minh:
    • Vì ABCD là hình bình hành nên AC và BD cắt nhau tại trung điểm E của mỗi đường.
    • Do ∠AEB = 90° nên AC ⊥ BD.
    • Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và chia hình bình hành thành bốn tam giác có diện tích bằng nhau.
    • Vì AC ⊥ BD, nên ∠DAB = 90°.
    • Vậy, ABCD là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật).

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 6.10, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh một hình bình hành là hình chữ nhật.
  • Tính độ dài các cạnh, đường chéo của hình chữ nhật.
  • Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình chữ nhật.

Để giải các bài tập này, học sinh cần:

  • Nắm vững định nghĩa và các tính chất của hình chữ nhật.
  • Vận dụng các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật.
  • Sử dụng các công thức tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật.
  • Rèn luyện kỹ năng phân tích đề bài và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

Mở rộng kiến thức về hình chữ nhật

Hình chữ nhật là một trường hợp đặc biệt của hình bình hành, do đó nó cũng thừa hưởng tất cả các tính chất của hình bình hành. Tuy nhiên, hình chữ nhật có thêm một số tính chất đặc biệt, như:

  • Hai đường chéo bằng nhau.
  • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và tạo thành các góc vuông.

Ngoài ra, hình chữ nhật còn có mối liên hệ mật thiết với các hình khác, như hình vuông, hình thang cân. Việc hiểu rõ mối liên hệ này sẽ giúp học sinh có cái nhìn toàn diện hơn về các khái niệm hình học.

Bài tập luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về hình chữ nhật, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  1. Bài 6.11 trang 47 SGK Toán 8.
  2. Bài 6.12 trang 48 SGK Toán 8.
  3. Các bài tập trong sách bài tập Toán 8.

Kết luận

Bài 6.10 trang 47 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình chữ nhật và các tính chất của nó. Hy vọng rằng với bài giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8